Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2021 về tầm nhìn phát triển tỉnh Bến Tre đến năm 2030 và năm 2045

Số hiệu 48/NQ-HĐND
Ngày ban hành 24/08/2021
Ngày có hiệu lực 24/08/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Hồ Thị Hoàng Yến
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
T
NH BN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 24 tháng 8 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TẦM NHÌN PHÁT TRIỂN TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2030 VÀ NĂM 2045

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Tờ trình số 4048/TTr-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về Tầm nhìn phát triển tỉnh Bến Tre đến năm 2030 và năm 2045; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua Tầm nhìn phát triển tỉnh Bến Tre đến năm 2030 và năm 2045 theo Tờ trình số 4048/TTr-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, với các nội dung trọng tâm sau: Mục tiêu tầm nhìn; các mục tiêu chính; bốn trụ cột kinh tế; định hướng phát triển, giải pháp cụ thể; các giải pháp động lực để thực hiện tầm nhìn.

(Ban hành kèm theo Nghị quyết này các nội dung chính của Tầm nhìn phát triển tỉnh Bến Tre đến năm 2030 và năm 2045)

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, xem xét, lồng ghép các mục tiêu, định hướng và sáng kiến vào quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh.

2. Thưng trc Hi đng nhân dân tnh, các Ban Hi đng nhân dân tnh và đi biu Hi đng nhân dân tnh giám sát vic thc hin Ngh quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa X, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 24 tháng 8 năm 2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hồ Thị Hoàng Yến

 

TẦM NHÌN PHÁT TRIỂN TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2030 VÀ NĂM 2045

(Kèm theo Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 24 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre)

1. Mục tiêu tầm nhìn

- Đến năm 2030: Bến Tre có nền kinh tế tăng trưởng ổn định theo định hướng phát triển về hướng Đông, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân và trở thành tỉnh phát triển khá của cả nước; tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đầu người đứng trong nhóm 6 của khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), nhóm 30 của cả nước.

- Đến năm 2045: Bến Tre có nền kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững, đảm bảo an sinh xã hội và môi trường sống lý tưởng cho người dân, trở thành tỉnh phát triển thịnh vượng của khu vực ĐBSCL và cả nước, với các tiêu chí: Đáng sống, có thu nhập cao, môi trường sống xanh - sạch - đẹp, thân thiện, hiện đại.

2. Các mục tiêu chính

- Về GRDP: Phấn đấu tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 8,5%-9,5%/năm; giai đoạn 2026-2030 đạt 12%-13%; giai đoạn 2031-2045 đạt khoảng 12,5%/năm.

- Về cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp; tập trung phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, dịch vụ chất lượng cao, du lịch kết hợp nông nghiệp công nghệ cao.

- Về GRDP bình quân đầu người: Đến năm 2025 đạt 87 triệu đồng; năm 2030 đạt mức bình quân của cả nước; năm 2045 nằm trong nhóm khá cả nước.

- Về lao động: Đến năm 2030, giảm tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp từ 49% xuống 39%, công nghiệp từ 26% lên 38%. Đến năm 2045, ngành nông nghiệp giảm còn 29%, công nghiệp tăng lên 46%, các ngành khác 25%.

- Về cơ sở hạ tầng: Đến năm 2025, phấn đấu hoàn thành 11 công trình, dự án trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh. Đến năm 2030, hoàn thiện hệ thống giao thông quan trọng, nhất là tuyến đường ven biển, cảng biển, hệ thống thủy lợi Bắc và Nam Bến Tre, hệ thống cấp điện, nước và xử lý nước, xử lý rác thải. Đến năm 2045, hệ thống giao thông đồng bộ, kết nối trong tỉnh và khu vực; hệ thống đê, thủy lợi đồng bộ, khép kín, đảm bảo cung cấp nước ngọt và ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển mạnh hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số để đến năm 2025 kinh tế số chiếm 10% GRDP và năm 2030 chiếm 30% GRDP.

- Về đô thị hóa: Đến năm 2030, tỷ lệ đô thị hóa đạt 45%, hệ thống đô thị của tỉnh gồm: 01 đô thị loại I (Thành phố Bến Tre), 03 đô thị loại III (các thị trấn mở rộng: Bình Đại, Mỏ Cày, thị xã Ba Tri), 02 đô thị loại IV (các thị trấn mở rộng: Thạnh Phú, Chợ Lách), hình thành các khu đô thị ven biển thuộc các huyện Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú. Đến năm 2045, tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 60%, hệ thống đô thị của tỉnh gồm: 01 đô thị loại I (Thành phố Bến Tre), 03 đô thị loại II (các thị trấn mở rộng: Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày), 02 đô thị loại III (các thị trấn mở rộng: Thạnh Phú, Chợ Lách), 03 đô thị loại IV (các thị trấn mở rộng: Châu Thành, Giồng Trôm, Phước Mỹ Trung huyện Mỏ Cày Bắc).

[...]