Nghị quyết 21/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre 5 năm 2021-2025

Số hiệu 21/2020/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2020
Ngày có hiệu lực 19/12/2020
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Phan Văn Mãi
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2020/NQ-ND

Bến Tre, ngày 09 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE 5 NĂM 2021-2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 19

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Chỉ thị s18/CT-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;

Xét Tờ trình số 6169/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre 5 năm 2016-2020 và định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Báo cáo số 510/BC-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; trong đó nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu cần tập trung chỉ đạo thực hiện như sau:

1. Mục tiêu tổng quát:

Tập trung huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; ưu tiên nguồn lực phát triển tỉnh Bến Tre về hướng Đông; chú trọng phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo, nông nghiệp công nghệ cao và kinh tế biển; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và phát triển doanh nghiệp; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chăm lo tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân và giảm nghèo bền vững. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; tăng cường hợp tác, liên kết phát triển; tích cực, chủ động hội nhập khu vực và quốc tế. Phấn đấu đến năm 2025, Bến Tre trở thành tỉnh phát triển khá của vùng đồng bằng sông Cửu Long.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 8,5%-9,5%. Trong đó: Khu vực I tăng 4%-4,7%/năm; khu vực II tăng 15%- 17%/năm; khu vực III tăng 7%-8,6%/năm; thuế sản phẩm tăng 14,2%;

b) Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Khu vực I chiếm 26,51%; khu vực II chiếm 26,79%; khu vực III chiếm 42,68%; thuế sản phẩm chiếm 4,02%;

c) GRDP bình quân đầu người đến cuối năm 2025 đạt 87 triệu đồng;

d) Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2021-2025 đạt 35.000 - 40.000 tỷ đồng. Tỉnh và thành phố Bến Tre tự cân đối được 70% chi thường xuyên; các huyện: Châu Thành, Ba Tri, Bình Đại tcân đối 80% chi thường xuyên (không kể chi sự nghiệp y tế, giáo dục); 20% đơn vị cấp xã trên địa bàn tỉnh tự cân đối chi thường xuyên;

đ) Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 130.000-140.000 tỷ đồng;

e) Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 10.000 triệu USD;

g) Có 80% xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 40% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, mỗi huyện có một xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu, các xã còn lại đạt 15 tiêu chí trở lên; có thêm 05 huyện (Châu Thành, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú, Bình Đại) đạt nông thôn mới, huyện Chợ Lách và thành phố Bến Tre hoàn thành nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới;

h) Tỷ lệ đô thị hoá ít nhất 27%;

i) Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP khoảng 35%;

k) Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm 1% - 1,5%;

l) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 70%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt từ 35% trở lên;

m) Đạt 33,3 giường bệnh/vạn dân; Đạt 10,48 bác sĩ/vạn dân;

n) Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 96,51% dân số;

o) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị đạt trên 95% và nông thôn đạt 80%; tỷ lệ phân loại rác tại nguồn đạt 70% hộ dân;

p) Tỷ lệ che phủ rng đạt khoảng 2%;

[...]