Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 20/NQ-HĐND
Ngày ban hành 23/09/2021
Ngày có hiệu lực 23/09/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Ngọc Tuấn
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/NQ-HĐND

Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ HAI

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Xét báo cáo của Ủy ban nhân dân Thành phố; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân Thành phố; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố; ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của thành phố Hà Nội với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng, phát triển Thủ đô nhanh và bền vững theo hướng đô thị xanh, thành phố thông minh, hiện đại, có sức cạnh tranh cao trong nước và khu vực; tạo bước chuyển căn bản sang mô hình tăng trưởng dựa trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; cơ bản hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa. Phát triển văn hóa và con người Hà Nội, phát huy truyền thống Thăng Long - Hà Nội, ngàn năm văn hiến và anh hùng; Thành phố vì hòa bình, Thành phố sáng tạo, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý đô thị, dân cư, trật tự xây dựng, an toàn giao thông, đảm bảo kỷ cương, văn minh đô thị. Thực hiện thí điểm tổ chức thành công mô hình chính quyền đô thị, củng cố chính quyền nông thôn. Phát triển hệ thống an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi và chất lượng cuộc sống của Nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính; tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí... Xây dựng lực lượng vũ trang Thủ đô vững mạnh, toàn diện, ưu tiên hiện đại hóa một số lực lượng; xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh nhân dân vững chắc. Mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và giao lưu Nhân dân; tăng cường phối hợp, hợp tác với các ban, bộ, ngành Trung ương và liên kết các địa phương; đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hội nhập, tăng cường vị thế, uy tín và vai trò của Thủ đô trong khu vực và quốc tế.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

2.1. Về kinh tế: (1) Phấn đấu tốc độ tăng trưởng Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2021-2025 khoảng 7,5%; trong đó: Dịch vụ khoảng 8,0%; Công nghiệp và xây dựng khoảng 8,5%; Nông, lâm nghiệp và thủy sản khoảng 2,5%. (2) Cơ cấu kinh tế năm 2025: Dịch vụ 65,0-65,5%; Công nghiệp và xây dựng 22,5-23,0%; Nông, lâm nghiệp và thủy sản 1,4-1,6%. (3) GRDP bình quân/người khoảng 8.300 USD. (4) Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 3,1 triệu tỷ đồng. (5) Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP khoảng 30%. (6) Tốc độ tăng năng suất lao động từ 7,0 trở lên.

2.2. Về văn hóa - xã hội: (7) Tỷ lệ tổ dân phố được công nhận và giữ vững danh hiệu Tổ dân phố văn hóa: 75%; Thôn, làng được công nhận và giữ vững danh hiệu Thôn, Làng văn hóa: 65%; Gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu Gia đình văn hóa: 86-88%; (8) Tỷ lệ trường công lập (Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông) đạt chuẩn quốc gia: 80-85%. (9) Số giường bệnh/vạn dân: 30-35; Số bác sỹ/vạn dân: 15; Duy trì 100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế. (10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 75-80%; Tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ: 55-60%. (11) Tỷ lệ thất nghiệp thành thị: dưới 3%. (12) Cơ bản không còn hộ nghèo theo tiêu chuẩn của Thành phố.

2.3. Về quy hoạch, đô thị, nông thôn và môi trường: (13) Tỷ lệ huyện đạt chuẩn nông thôn mới: 100%; Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: 40%, nông thôn mới kiểu mẫu: 20%; Hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới cấp Thành phố. (14) Tỷ lệ đô thị hóa: 60-62%; Tỷ lệ diện tích phủ kín của các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu: 100%. (15) Diện tích nhà ở bình quân đạt 29,5 m2 sàn /người. (16) Tỷ lệ nhà chung cư trong các dự án phát triển nhà ở tại đô thị đạt 90%. (17) Tỷ lệ nhà ở cho thuê trong các dự án đầu tư xây dựng mới nhà ở xã hội đạt 30%. (18) Tỷ lệ hộ dân thành thị và nông thôn được cung cấp nước sạch: 100%. (19) Tỷ lệ các chất thải và nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn về môi trường: Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn: 100%; Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý: 100%; Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường: 100%; Tỷ lệ cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề (đang hoạt động và xây dựng mới) có trạm xử lý nước thải: 100%; Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý: 50-55%. (20) Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng: 30-35%.

3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

3.1. Tập trung thực hiện mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch Covid-19 vừa phục hồi, phát triển kinh tế; Phát triển đồng bộ các loại thị trường; Tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; phát triển kinh tế số, xã hội số

Ưu tiên tập trung phòng, chống dịch bệnh Covid-19 để ngăn chặn, đẩy lùi, kiểm soát dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe, tính mạng của Nhân dân là trên hết, trước hết. Nghiêm túc thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Y tế với tinh thần chủ động, quyết liệt, linh hoạt, sáng tạo trong phòng, chống dịch bệnh, hạn chế tối đa tác động tiêu cực đến các hoạt động kinh tế - xã hội và đời sống người dân. Thực hiện tiêm vắc-xin phòng Covid-19 theo chiến dịch tiêm chủng vắc-xin quốc gia và kế hoạch của Thành phố, phấn đấu đạt miễn dịch cộng đồng vào cuối năm 2021, đầu năm 2022. Xây dựng tiêu chí thích ứng an toàn với đại dịch Covid-19 làm căn cứ để các cấp, ngành điều hành chủ động, linh hoạt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp mình, ngành mình.

Căn cứ tình hình đại dịch Covid-19, tăng trưởng giai đoạn 2021-2025 được xây dựng như 02 kịch bản sau đây:

(1) GRDP tăng khoảng 7,5%, năm 2021 tăng từ 3,97-4,54% và giai đoạn 2022-2025 tăng từ 8,25-8,40%/năm (trong đó, dịch vụ tăng từ 9,16-9,31%; Công nghiệp và xây dựng tăng từ 8,80-8,95%; Nông nghiệp tăng khoảng 2,5%; Thuế sản phẩm từ trợ cấp sản phẩm tăng từ 3,04-3,23%).

(2) GRDP tăng khoảng 6,5-7,0%, năm 2021 tăng khoảng 3,97-4,54% và giai đoạn 2022-2025 tăng khoảng 7,0-7,77%/năm (trong đó, dịch vụ tăng khoảng 7,15-8,30%; Công nghiệp và xây dựng tăng khoảng 8,78-8,92%; Nông nghiệp tăng khoảng 2,5%; Thuế sản phẩm từ trợ cấp sản phẩm tăng khoảng 3,04-3,23%).

Thành phố điều hành chủ động, linh hoạt các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội theo tiêu chí thích ứng an toàn với đại dịch Covid-19; thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh trong điều kiện “bình thường mới”, phấn đấu tăng trưởng đạt mức cao nhất theo kịch bản số một (1). Căn cứ tình hình thực tế và từng địa bàn cụ thể trong việc kiểm soát dịch bệnh Covid-19 để lựa chọn ưu tiên, đảm bảo sức khỏe, tính mạng của người dân và an sinh xã hội. Lấy người dân là trung tâm, là chủ thể phòng, chống dịch bệnh Covid-19; Thành phố với vai trò, vị thế là Thủ đô gương mẫu, đi đầu trong các nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế - xã hội, tạo động lực lan tỏa cho vùng Thủ đô, vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước.

Phát triển đồng bộ các loại thị trường, nhất là thị trường bất động sản, đất đai, khoa học và công nghệ; Huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên theo cơ chế thị trường. Quản lý, kiểm soát hiệu quả giá đất và nhà ở, bảo đảm phát triển thị trường bất động sản lành mạnh. Phát triển kinh tế đô thị, các mô hình và loại hình kinh doanh mới (kinh tế chia sẻ, kinh tế đêm, kinh tế tuần hoàn...); Khai thác, quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đất đai, tài sản công, hạ tầng đô thị...

Cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng dựa trên ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; nâng mức đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong GRDP lên trên 50%, tỷ trọng đóng góp kinh tế số trong GRDP lên khoảng 30% vào năm 2025. Xây dựng hạ tầng số, hoàn thành số hóa toàn bộ hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung về dân cư, đất đai, tài sản công... Phát triển mạnh kinh tế số, xã hội số, dịch vụ số. Nâng cao tỷ lệ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh áp dụng nền tảng số vào sản xuất, kinh doanh; Tỷ lệ người dân có tài khoản thanh toán tại ngân hàng, ví điện tử; Tỷ lệ hộ dân được gán địa chỉ số, người dân có danh tính số; Tỷ lệ người dân có sử dụng dịch vụ công trực tuyến;... Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đi số. Cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan của hệ thống chính trị Thành phố.

Hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng, đẩy mạnh thu hút đầu tư, lấp đầy Khu công nghệ cao Hòa Lạc, Khu công viên công nghệ phần mềm Hà Nội, Khu công nghiệp Đông Anh và Khu công viên phần mềm tại huyện Đông Anh. Đầu tư xây dựng khu công nghiệp Quang Minh II, Khu công nghệ cao sinh học, Khu công nghiệp sạch Sóc Sơn. Thành lập các cụm công nghiệp còn lại theo quy hoạch. Thúc đẩy các doanh nghiệp trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh, trong các khu, cụm công nghiệp phục hồi, phát triển sản xuất kinh doanh khi đáp ứng tiêu chí thích ứng an toàn với đại dịch Covid-19.

Hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng: Công viên văn hóa, du lịch, vui chơi giải trí Kim Quy; Tổ hợp vui chơi giải trí đa năng - trường đua ngựa; Trung tâm triển lãm Quốc gia; Đầu tư 01 đến 02 trung tâm mua sắm dành cho khách du lịch. Quy hoạch và xây dựng, phát triển huyện Ba Vì thành vùng du lịch trọng điểm của Thành phố. Hình thành một số cụm du lịch trọng điểm. Quảng bá mạnh mẽ hình ảnh Thủ đô Hà Nội an toàn, thân thiện nhằm khôi phục và phát triển ngành du lịch khi đáp ứng tiêu chí thích ứng an toàn với đại dịch Covid-19. Phát triển, mở rộng 03-05 khu vực thành không gian, tuyến phố đi bộ. Số hóa 100% điểm đến du lịch. Kêu gọi đầu tư 01 Tháp trung tâm tài chính trên trục Nhật Tân - Nội Bài. Hình thành 01 trung tâm bán buôn, mua sắm cấp vùng, 03 trung tâm logistics, 15 trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, 80 siêu thị và 107 chợ. Phát triển thương mại điện tử, các hình thức thanh toán trên nền tảng công nghệ hiện đại. Xây dựng Trung tâm thiết kế sáng tạo và giới thiệu sản phẩm OCOP gắn với du lịch sinh thái. Hoàn thành các cảng cạn: Cổ Bi, Đức Thượng và Trung tâm khai thác, vận chuyển khu vực phía Bắc Mê Linh.

Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển sản xuất hàng hóa, chuyên canh tập trung, giá trị cao, bền vững và an toàn vệ sinh thực phẩm. Nhân rộng các mô hình: Lúa chất lượng cao, hoa cây cảnh, cây ăn quả, chăn nuôi tập trung, kinh tế trang trại; các chuỗi sản xuất theo VietGAP, VietGHAP, GlobalGAP, HACCP, GMP. Giảm dần diện tích trồng lúa, tăng diện tích trồng rau, đậu, diện tích nuôi trồng thủy sản. Phấn đấu năm 2025, tỷ lệ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên 70%; sản phẩm chăn nuôi được sản xuất theo chuỗi liên kết trên 50%.

Cơ cấu lại thu ngân sách theo hướng bền vững. Siết chặt kỷ luật chi ngân sách, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên. Xem xét lại phân cấp thu, chi ngân sách cho các quận, huyện, thị xã; hỗ trợ nguồn lực cho các huyện còn khó khăn và 05 huyện (Hoài Đức, Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, Đan Phượng) được phê duyệt trở thành quận. Phát triển kinh tế tư nhân, hỗ trợ khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Đề án Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo giai đoạn 2019-2025 và Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025. Nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. Phấn đấu hàng năm có thêm 70 hợp tác xã thành lập mới; nâng tỷ lệ hợp tác xã hoạt động hiệu quả lên trên 80,0% vào năm 2025.

Xã hội hóa đầu tư, huy động vốn trong và ngoài nước. Tái cơ cấu đầu tư công, bố trí vốn đầu tư công đúng định hướng. Hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý, giám sát đầu tư; rà soát, kiên quyết xử lý các dự án treo, các dự án chậm tiến độ. Thu hút đầu tư nước ngoài chủ động và có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu. Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số PCI, bãi bỏ các rào cản, tập trung vào việc nâng cao chỉ số tiếp cận đất đai, vốn đầu tư,...

[...]