HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/NQ-HĐND
|
Phú
Thọ, ngày 12 tháng 8 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021- 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XIX, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Xét Tờ trình số 3455/TTr-UBND ngày
08 tháng 8 năm 2021; Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội, Ban Pháp chế, Ban Dân tộc Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán
thành, thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, với những
nội dung như sau:
1. Phương hướng chung
Tập trung thực hiện khâu đột phá về cải
thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư và kinh doanh, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế,
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; xác định lợi
thế trong các ngành và lĩnh vực để ưu tiên đầu tư, tạo ra sự phát triển nhanh,
bền vững. Chú trọng phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa - xã hội, bảo
vệ môi trường, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Giữ vững ổn
định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Xây dựng Phú Thọ là tỉnh phát
triển hàng đầu vùng Trung du và Miền núi phía Bắc.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a. Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP)
tăng bình quân 7,5%/năm trở lên.
- Tổng sản phẩm bình quân đầu người đến
năm 2025 đạt trên 65 triệu đồng.
- Cơ cấu kinh tế năm 2025: Công nghiệp
- xây dựng 40,5%; dịch vụ 41,5%; nông lâm nghiệp, thủy sản 18%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt
trên 160 nghìn tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa
bàn năm 2025 đạt trên 10 nghìn tỷ đồng.
- Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt
22% trở lên.
b. Về các lĩnh vực xã hội:
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp đến năm
2025 dưới 40%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền
nghề đến năm 2025 đạt từ 72% trở lên, trong đó đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ,
chứng nhận đạt từ 30% trở lên.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng
năm 0,4% (thực hiện quy đổi theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021- 2025 sau khi thực
hiện điều tra).
- Đến năm 2025, có 15 bác sỹ/1 vạn
dân và 50 giường bệnh/1 vạn dân.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đến
năm 2025 đạt 93% trở lên.
- Đến năm 2025, số đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đạt 45% trở lên (6 đơn vị);
65% số xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; trong đó số xã đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu, nâng cao đạt 20% trở lên (28 xã).
c. Về Môi trường:
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng
nước sạch, nước hợp vệ sinh
- Đến năm 2025, phấn đấu 100% dân cư
thành thị, 98% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt đô thị và khu dân cư tập trung đến năm 2025 đạt 70% trở lên.
- Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2025 đạt
38,8%.
3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
3.1. Tập trung thực hiện cải thiện
mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư
phát triển
- Khẩn trương sửa đổi, bổ sung chính
sách có liên quan về đất đai, thuế, ưu đãi đầu tư cho các dự án quy mô lớn,
công nghiệp công nghệ hiện đại, nông nghiệp công nghệ cao; chính sách thu hút,
khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hạ tầng kinh tế - xã
hội then chốt, chính sách tích tụ ruộng đất; phát triển du lịch, y tế, thể
thao, đào tạo nghề; cơ chế chính sách hỗ trợ cho các đối tượng khi thực hiện
thu hồi đất; các quy định liên quan đến quy chế làm việc, quy trình, thủ tục đầu
tư, giao đất, thu hồi đất, tạo điều kiện rút ngắn về thời gian, tạo điều kiện tốt
nhất cho nhà đầu tư. Phấn đấu đến năm 2025 chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
duy trì nhóm đứng đầu vùng Trung du và Miền núi phía Bắc.
- Tăng cường huy động nguồn lực cho đầu
tư hạ tầng giao thông đối ngoại, liên vùng; năm 2022 khởi công khu công nghiệp
Hạ Hòa, Tam Nông; các dự án du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái (khách sạn, sân
golf,...); hoàn thành KCN Phú Hà, Cẩm Khê và các cụm công nghiệp theo quy hoạch
đã được phê duyệt.
- Tập trung xây dựng và triển khai
Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 -
2025, quy hoạch quỹ đất bổ sung quy hoạch khu công nghiệp Phù Ninh 2, Đồng
Lương, Đại An; khu nông nghiệp công nghệ cao, trung tâm dịch vụ logistics,...
3.2. Phát huy tiềm năng, lợi thế,
tập trung phát triển công nghiệp và các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, đảm bảo
phát triển nhanh, bền vững, thu hút đầu tư các dự án mới
quy mô lớn. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng công nghiệp - xây dựng từ 10 - 15% trở
lên; tỷ trọng công nghiệp - xây dựng tăng lên từ 40 - 45% năm 2025.
- Tập trung phát triển các ngành công
nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ
có ý nghĩa chiến lược, có khả năng tạo ra giá trị gia tăng lớn, công nghệ hiện
đại: Công nghiệp cơ khí chế tạo (sản xuất lắp ráp thiết bị nặng, phương tiện vận
tải, thiết bị nâng dỡ,...), công nghiệp hỗ trợ, chế biến nông sản, thực phẩm;
chế tạo các sản phẩm điện tử, viễn thông; công nghiệp mới, năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo.
- Rà soát đẩy nhanh tiến độ các dự án
đang triển khai sớm đi vào hoạt động; xử lý dứt điểm dự án chậm tiến độ, kém hiệu
quả; tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp truyền thống đầu tư mở rộng, đổi mới
công nghệ. Xây dựng kế hoạch di dời các nhà máy ô nhiễm ra khỏi thành phố Việt
Trì.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch các khu,
cụm công nghiệp, tập trung thu hút các nhà đầu tư có năng lực, có kinh nghiệm để
triển khai đầu tư đồng bộ hạ tầng các khu công nghiệp mới: Đại An, Đồng Lương,
Phù Ninh, Hạ Hòa, Tam Nông.
3.3. Tập trung phát triển và nâng
cao chất lượng, hiệu quả các ngành dịch vụ: Phấn đấu tốc
độ tăng trưởng bình quân đạt 7,4%, nâng tỷ trọng dịch vụ đến năm 2025 đạt 41 -
42%.
- Tập trung phát triển các loại hình
dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, pháp lý, y tế, giáo dục - đào tạo, viễn
thông và công nghệ thông tin, logistics...; khuyến khích chuyển dần từ hình thức
thương mại nhỏ lẻ sang các hình thức phát triển trung tâm thương mại, siêu thị ở
các trung tâm huyện lỵ, thị trấn.
- Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng
các ngành dịch vụ có lợi thế, như: Thương mại, vận tải, cảng và kho bãi; tài
chính, ngân hàng. Chú trọng công tác quản lý thị trường, chống gian lận thương
mại, xử lý nghiêm các hành vi sản xuất và kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng
kém chất lượng.
- Phát huy lợi thế trung tâm vùng, lợi
thế vùng Đất Tổ đa dạng hóa sản phẩm các loại hình du lịch, có cơ chế khuyến
khích đầu tư các dự án du lịch trọng điểm đưa du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn, xây dựng Phú Thọ thành trung tâm du lịch về cội nguồn với hạt nhân là
Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Đền Hùng, thành phố lễ hội Việt Trì.
3.4. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa, trọng tâm là phát triển nông nghiệp công nghệ
cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch theo chuỗi liên kết, nâng cao thu nhập
cho người dân
- Về trồng trọt: Chuyển đổi cơ cấu
cây lương thực, giảm diện tích lúa lai, tăng diện tích lúa CLC, tăng diện tích
cây rau, cây ăn quả; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn
(rau an toàn, lúa chất lượng cao, chè xanh chất lượng cao, bưởi, chuối), nhân rộng
mô hình cánh đồng mẫu lớn gắn với liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; xây dựng
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Chú trọng phát triển các sản phẩm OCOP.
- Về chăn nuôi: Rà soát cơ cấu tổng
đàn gia súc cho phù hợp, chú trọng phát triển đàn bò, đàn lợn, đàn gia cầm theo
hướng trang trại, công nghiệp, an toàn dịch bệnh, môi trường gắn với chế biến;
quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung (Hạ Hòa, Thanh Sơn, Cẩm Khê, Yên Lập,..); đẩy
mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tăng trọng lượng cá thể, rút ngắn chu kỳ
chăn nuôi; kiểm soát giảm tỷ lệ chăn nuôi nhỏ lẻ để chuyển đổi theo hình thức
chăn nuôi tập trung.
- Về nuôi trồng thủy sản: Nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả các cơ sở sản xuất giống thủy sản tập trung;
nhân rộng mô hình nuôi cá lồng các loại cá có giá trị cao; khai thác có hiệu quả
diện tích mặt nước, chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản;
giảm quy mô nuôi cá lồng trên sông và mở rộng quy mô trong hồ chứa.
- Về phát triển lâm nghiệp: Rà soát
diện tích đất rừng; chú trọng phát triển rừng sản xuất theo hướng tăng năng suất
rừng sản xuất; tăng diện tích rừng trồng cây gỗ lớn và tăng sản lượng khai
thác; quản lý chặt chẽ, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng
sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Về xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục
triển khai có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới; tập trung huy động
các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ cho các xã đáp ứng tiêu
chí NTM nâng cao. Củng cố và nâng cao năng lực cán bộ quản lý ở cấp chính quyền
cơ sở; đào tạo nguồn nhân lực cho nông thôn để thực hiện việc phát triển nông
nghiệp theo hướng hiện đại.
3.5. Tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó có hiệu quả với
biến đổi khí hậu
Thực hiện tốt công tác quản lý đất
đai; quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 để tích hợp
quy hoạch tỉnh Phú Thọ; xây dựng kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021- 2025, triển
khai đề án đo vẽ bản đồ, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý
đất đai toàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai
thác, chế biến khoáng sản. Huy động các nguồn lực để đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, hệ thống xử lý nước thải, chất thải tại khu, cụm công nghiệp; sớm hoàn
thành nhà máy xử lý rác thải- phát điện Trạm Thản. Xây dựng kế hoạch di chuyển
các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường ra khỏi thành phố Việt Trì. Nâng
cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
3.6. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ
Trong sản xuất nông, lâm, thủy sản,
chăm sóc sức khoẻ và bảo vệ môi trường; đổi mới công nghệ- thiết bị, xây dựng
thương hiệu, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; chú trọng công
tác đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, xây dựng thương hiệu sản phẩm. Thu hút
nguồn vốn xã hội hóa để đầu tư Trung tâm đổi mới sáng tạo tại thành phố Việt
Trì; khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển nguồn nhân lực phục vụ
quá trình chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, chính quyền điện tử, đô thị
thông minh.
3.7. Tăng cường thu hút nguồn lực
cho đầu tư phát triển, đẩy nhanh tiến độ đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
đô thị, nông thôn
Tập trung thu hút mọi nguồn lực cho đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, hạ tầng đô thị; đẩy mạnh thu hút
vốn đầu tư FDI vào phát triển công nghiệp, trọng tâm ưu tiên các ngành có giá
trị gia tăng, công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp mới, công nghiệp phụ
trợ. Tăng cường huy động nguồn vốn ngoài ngân sách để đầu tư kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu du lịch. Tăng cường quản lý đầu tư; cơ cấu lại, nâng cao
hiệu quả đầu tư công; triển khai có hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn
2021- 2025. Chú trọng phát triển hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, kiến trúc cảnh quan tại thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và một số
khu dân cư nông thôn mới theo hướng văn minh, xanh, sạch, đẹp, bảo tồn và giữ
gìn văn hóa đặc trưng.
3.8. Tiếp tục đổi mới và lành mạnh
hoá tài chính, tín dụng
Đẩy mạnh phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi cho các cấp ngân sách đi đối với tập trung nguồn lực để xây dựng hạ tầng
then chốt cấp tỉnh; có cơ chế thông thoáng và chính sách quản lý chặt chẽ để tạo
nguồn thu từ tài nguyên và khoáng sản. Phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn đạt từ 10.000 tỷ đồng trở lên. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối
với các hoạt động sự nghiệp công. Tích cực huy động nguồn vốn, mở rộng mạng lưới
hoạt động ngân hàng, tập trung đáp ứng nhu cầu cho vay phát triển sản xuất theo
định hướng của tỉnh.
3.9. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo, y tế và phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa -
xã hội
- Tiếp tục phát triển toàn diện giáo
dục - đào tạo theo hướng chuẩn hóa, xã hội hóa và từng bước hiện đại hoá, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên. Nâng cao chất lượng
đào tạo, dạy nghề theo nhu cầu xã hội. Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình
liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp gắn với chuẩn đầu ra, đáp ứng yêu cầu
của thị trường lao động. Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm phù hợp với yêu
cầu đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh.
- Tiếp tục củng cố, phát triển sự
nghiệp y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng theo hướng dự phòng tích cực và chủ động;
bảo đảm mọi người dân được khám, chữa bệnh ban đầu và cung cấp các dịch vụ y tế
cơ bản; đến năm 2025, tỷ lệ giường bệnh đạt 50 giường/vạn dân; 100% số trạm y tế
được kiên cố hóa. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ trong các bệnh viện công lập;
khuyến khích xã hội hóa, hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế.
- Đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất
lượng các hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao, báo chí, xuất bản, phát
thanh, truyền hình; ưu tiên đầu tư hoàn thiện Khu Di tích lịch sử Quốc gia Đền
Hùng, Nhà văn hóa nghệ thuật tỉnh và tập trung xây dựng thành phố Việt Trì trở
thành thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc theo Quyết định số 871/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện kịp thời có hiệu quả các
vấn đề việc làm, các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo công bằng, kịp thời,
đúng quy định. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và chính sách đối với
thương binh, gia đình liệt sĩ, người có công và các đối tượng xã hội khác. Làm
tốt công tác nhân đạo, từ thiện; thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo,
đẩy mạnh xã hội hoá và đa dạng hóa các nguồn lực trong xóa đói giảm nghèo.
- Chú trọng công tác dân tộc, tôn
giáo, thực hiện đầy đủ, kịp thời có hiệu quả chương trình phát triển kinh tế-
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các chính sách an sinh xã hội;
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của
đồng bào dân tộc thiểu số.
3.10.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
- Thực hiện quyết liệt công tác cải
cách hành chính, đảm bảo công khai, minh bạch, tạo thuận lợi, giảm tối đa chi
phí thời gian, chi phí không chính thức của doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm
2025, chỉ số PAR Index duy trì top 10 cả nước; chỉ số SIPAS tăng từ 5 bậc, chỉ
số PAPI tăng từ 10 bậc trở lên.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp bộ máy
theo hướng tinh gọn, hiệu quả; tăng cường đào tạo, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ
công chức gắn với vị trí việc làm; đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị, phát huy vai trò giám sát của Mặt trận tổ quốc và các đoàn
thể.
- Chú trọng công tác tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật; nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Làm tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đẩy mạnh thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3.11. Tăng cường củng cố quốc
phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội
Tăng cường củng cố quốc phòng an
ninh, xây dựng lực lượng vũ trang chính quy, hiện đại; chủ động ứng phó với mọi
tình huống, đảm bảo sẵn sàng chiến đấu. Chủ động phòng ngừa, phát hiện và đấu
tranh có hiệu quả với mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý.
Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Điều 2. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hiển
khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Phú Thọ Khoá XIX, Kỳ họp thứ Hai thông qua ngày 12 tháng 8 năm 2021./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- VPQH, VPCP;
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TTHĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PCVP;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- TT Công báo - Tin học (VP UBND tỉnh);
- Lưu: VT, CTHĐND (T).
|
CHỦ
TỊCH
Bùi Minh Châu
|