HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2014/NQ-HĐND
|
Đồng Xoài, ngày
10 tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP
ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số
194/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình
Phước thời kỳ 2006-2020;
Căn cứ Thông tư 05/2013/TT-BKH
ngày 13/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP
ngày 22/12/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-TW ngày
25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg
ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, định hướng đến năm
2030;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số
103/TTr-UBND, ngày 17/11/2014; Báo cáo thẩm tra số 60/BC-HĐND-KTNS ngày 24/11/2014
của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch
thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm
2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm chỉ
đạo
- Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản trên địa bàn tỉnh phải quán
triệt đầy đủ, nghiêm túc Luật Khoáng sản
và các văn bản quy định của các cấp, các ngành có thẩm quyền liên quan; phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế,
xã hội của tỉnh, các quy hoạch chuyên ngành có liên quan và chiến lược, quy hoạch
khoáng sản của cả nước;
- Thăm dò khoáng sản phải đánh giá đầy đủ trữ lượng, chất lượng các loại khoáng sản có trong khu vực thăm dò;
- Khai thác, sử dụng khoáng sản bảo đảm hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả,
phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; đồng thời lấy hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường làm tiêu
chuẩn cơ bản để quyết định đầu tư; áp dụng
công nghệ khai thác tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa khoáng sản; gắn khai thác với chế biến sâu;
- Tạo điều kiện để các tổ chức kinh tế
đủ điều kiện, đặc biệt là năng lực kỹ thuật, tài chính tham gia đầu tư thăm dò,
khai thác khoáng sản theo hướng đầu tư phát triển bền vững. Hoạt động khai
thác, chế biến khoáng sản phải đảm bảo
hài hòa lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân ở vùng có khoáng sản.
2. Mục tiêu quy
hoạch
a) Mục tiêu tổng quát
- Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 là cơ sở pháp lý để thực hiện tốt công tác quản
lý tài nguyên, khoáng sản đúng mục đích;
- Tạo tiền đề cho các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã lập các quy
hoạch chuyên ngành một cách thống nhất và hiệu quả, tránh chồng chéo, phá vỡ
các quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh;
- Xác định tiến độ thăm dò, khai thác
các mỏ trong từng giai đoạn, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngành công nghiệp
khai khoáng của tỉnh. Sử dụng lợi thế nguồn
tài nguyên sẵn có của tỉnh để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt
trên địa bàn các huyện còn nhiều khó khăn.
b) Mục tiêu cụ thể
- Xác định đầy đủ, chính xác vị trí
tài nguyên khoáng sản ở các mỏ, điểm mỏ;
khả năng khai thác, sử dụng khoáng sản vật
liệu xây dựng thông thường và than bùn trên địa bàn tỉnh để đưa vào quy hoạch;
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch
kỳ trước, thực trạng thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản hiện nay trên địa bàn tỉnh. Thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến
năm 2020, định hướng 2030 đáp ứng sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh;
- Khai thác, chế biến, sử dụng đạt hiệu
quả cao nhất các loại tài nguyên khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường và than bùn, kết hợp với bảo vệ môi trường, bảo
vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên
khác;
- Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn
nhằm khai thác, sử dụng hợp lý và có hiệu
quả tiềm năng tài nguyên khoáng sản, đầu
tư kết cấu hạ tầng, tăng nguồn thu ngân sách cho tỉnh và giải quyết việc làm
cho người lao động;
- Đề ra các biện pháp tích cực để
tăng cường công tác quản lý về tài nguyên khoáng
sản và tổ chức lại các hoạt động khai
thác khoáng sản theo quy hoạch;
- Tăng giá trị sản xuất ngành công
nghiệp khai khoáng trong giá trị sản xuất
toàn ngành công nghiệp đến năm 2020 chiếm tỷ trọng từ 3-4% và đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân 15%/năm, đến năm 2030 là 17%/năm.
3. Phạm vi quy hoạch
- Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 gồm các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường,
than bùn;
- Không quy hoạch các mỏ thuộc khu vực
dự trữ của quốc gia; quy hoạch mỏ thuộc thẩm quyền
của Bộ Tài nguyên và Môi trường; các mỏ thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản.
4. Nội dung quy
hoạch
a) Quy hoạch thăm dò khoáng sản
a.1. Giai đoạn đến năm 2020
- Quy hoạch thăm dò, nâng cấp mỏ đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép khai
thác theo quy định Luật khoáng sản năm
1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng
sản năm 2005 nhưng chưa đủ điều kiện đưa vào khai thác sau khi chuyển đổi cấp
trữ lượng và đang còn hiệu lực: 05 mỏ;
- Khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường gồm:
đá xây dựng: 33 khu vực mới với diện tích 1.753,18 ha, trữ lượng 254,4 triệu m3;
vật liệu san lấp: 28 khu vực với diện tích 610,3 ha, trữ lượng 29,6 triệu m3;
sét gạch ngói: 15 khu vực với diện tích 506 ha, trữ lượng 28,1 triệu m3;
than bùn: 02 khu vực với diện tích 810 ha, trữ lượng 4,8 triệu tấn; cát xây dựng:
02 khu vực với diện tích 420 ha, trữ lượng 2,7 triệu m3.
a.2. Giai đoạn đến 2021 - 2030
Quy hoạch thăm dò các mỏ mới gồm: đá xây
dựng: 24 khu vực với diện tích 840 ha, trữ lượng 85,5 triệu m3; vật
liệu san lấp: 07 khu vực với diện tích 215 ha, trữ lượng 11 triệu m3;
sét gạch ngói: 05 khu vực với diện tích 200 ha, trữ lượng 6,1 triệu m3;
than bùn: 01 khu vực với diện tích 70 ha, trữ lượng 1,4 triệu m3; tiếp
tục thăm dò các khu vực còn lại chưa thăm dò ở giai đoạn trước nếu có nhu cầu.
b) Quy hoạch khai thác khoáng sản
b.1. Giai đoạn đến năm 2020
- Đối với các mỏ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép khai thác: Tiếp tục
tổ chức khai thác theo Giấy phép hiện hành: 24 mỏ (trong đó: Đá xây dựng 19 mỏ,
sét gạch ngói 03 mỏ, cát xây dựng 02 mỏ);
- Cấp giấy phép khai thác mới 56 khu
vực (trong đó: Đá xây dựng 14 khu vực,
sét gạch ngói 12 khu vực, than bùn 02 khu vực, vật liệu san lấp: 28 khu vực).
b.2. Giai đoạn đến 2021-2030
- Tiếp tục tổ chức khai thác ở các điểm
mỏ khoáng sản còn trữ lượng và thời hạn
khai thác đã được cấp phép khai thác, đồng thời khai thác các mỏ mới mà giai đoạn
đến 2020 chưa cấp phép khai thác;
- Cấp giấy phép khai thác mới 37 khu
vực (trong đó: Đá xây dựng 24 khu vực, vật liệu san lấp: 07 khu vực, sét gạch
ngói 05 khu vực, than bùn 01 khu vực).
(Kèm theo Phụ lục Bảng thống kê
các khu vực quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng
sản tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030)
c) Quy hoạch sử dụng khoáng sản
- Quy hoạch sử dụng khoáng sản đến năm 2020 được dựa trên cơ sở khối
lượng khoáng sản cần khai thác, cung ứng
cho nhu cầu sản xuất trong từng giai đoạn
của các doanh nghiệp;
- Chất lượng, trữ lượng khoáng sản phải đảm bảo cho các doanh nghiệp hoạt
động ổn định theo dự án đã phê duyệt; tiêu chuẩn kỹ thuật đối với nguyên liệu sản
xuất các sản phẩm theo quy định của Nhà nước và các cơ sở sản xuất;
- Sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả tài nguyên khoáng sản.
5. Các giải pháp
chủ yếu
a) Giải pháp về chính sách
a.1. Tăng cường quản lý nhà nước về
hoạt động khoáng sản
- Quản lý và tổ chức thực hiện tốt
quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản đã được phê duyệt;
- Tuân thủ quy định của Luật Khoáng sản và các quy định có liên quan trong quản lý hoạt động khoáng sản;
- Từng bước triển khai, hoàn thiện
các văn bản quy phạm trong quản lý Nhà nước về
hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
theo quy định của Luật Khoáng sản năm
2010;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, công tác hậu kiểm, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật.;
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng
sản từ tỉnh đến huyện đủ năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ;
- Ủy ban nhân dân các huyện; thị xã có trách nhiệm quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng
sản chưa khai thác; tăng cường vai trò giám sát của cộng đồng dân cư trong công
tác kiểm tra, giám sát các cơ sở khai
thác, chế biến khoáng sản.
a.2. Rà soát tình hình hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân để phân loại,
xử lý theo đúng quy định. Những dự án chậm tiến độ, khai thác không có hiệu quả,
làm ảnh hưởng đến môi trường, trật tự an toàn xã hội thì không gia hạn giấy
phép hoặc thu hồi giấy phép hoạt động khoáng
sản nếu cố tình vi phạm. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư hiện đại hóa công nghệ từ khâu khai thác đến chế biến để tạo
ra nhiều sản phẩm có giá trị cao, ít ô nhiễm môi trường và tiết kiệm tài
nguyên.
a.3. Đánh giá thực trạng khai thác của
từng mỏ về mức độ tuân thủ pháp luật, thống kê trữ lượng khoáng sản khai thác
phục vụ thu tiền cấp quyền khai thác nộp ngân sách nhà nước theo quy định của
Luật Khoáng sản. Đối với các khu vực quy
hoạch dự trữ khoáng sản, các sở, ngành chức
năng, các địa phương có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo luật định.
b) Giải pháp về vốn và công nghệ
- Dùng nguồn vốn nhà nước đầu tư cho
công tác điều tra địa chất cơ bản, tìm kiếm phát hiện các loại khoáng sản có triển vọng; tiếp tục đầu tư ngân
sách cho việc khảo sát điều tra về địa chất - khoáng
sản để tiếp tục làm sáng tỏ về chất lượng, trữ lượng các khu vực mỏ;
- Kết hợp huy động nguồn vốn của các
doanh nghiệp và Nhà nước hỗ trợ một phần bằng vốn vay ưu đãi dùng cho công tác
thăm dò, khai thác;
- Định hướng phát triển công nghệ
khai thác và chế biến khoáng sản theo từng
giai đoạn và từng loại hình khoáng sản.
Quản lý hoạt động triển khai công nghệ, chuyển giao công nghệ; ưu tiên và xây dựng
tiêu chí nhằm khuyến khích những dự án có công nghệ sạch, hiện đại.
c) Giải pháp về nguồn lực
- Ban hành các chính sách đãi ngộ để
thu hút đội ngũ chuyên gia, cán bộ kỹ thuật có trình
độ cao để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản tại địa
phương; đào tạo đội ngũ nhân lực làm công tác an toàn mỏ và bảo vệ môi trường
nhằm tăng cường khả năng xử lý các sự cố phát sinh tại nguồn;
- Thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo
nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo trong hoạt động khoáng sản.
d) Giải pháp về bảo vệ môi trường
- Trong hoạt động khai thác, chế biến
khoáng sản phải tuân thủ triệt để Luật Bảo
vệ môi trường và các quy định trong thiết kế khai thác, chế biến khoáng sản;
- Xây dựng quy chế ký quỹ để cải tạo,
phục hồi môi trường bắt buộc đối với các cơ sở khai thác khoáng sản trên địa bàn. Áp dụng những chế tài đủ
mạnh để bắt buộc các doanh nghiệp phải nộp tiền ký quỹ để cải tạo, phục hồi môi
trường đúng theo quy định;
- Tăng cường các hoạt động kiểm tra,
kiểm soát môi trường. Thành lập bộ phận chuyên trách, có đầy đủ điều kiện trang thiết bị và nhân lực để theo
dõi và quản lý bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng
sản.
e) Giải pháp an toàn, vệ sinh lao
động và phòng chống cháy nổ
- Các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản phải tuân thủ nghiêm ngặt pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ trong thăm dò, khai thác khoáng sản. Xây dựng nội quy, quy chế về an
toàn, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ của mình để thực hiện. Trước khi
sử dụng người lao động phải tổ chức học tập pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
và phòng chống cháy nổ cùng nội quy quy chế của đơn vị;
- Các doanh nghiệp phải trang bị bảo
hộ lao động đầy đủ cho người lao động theo đúng đặc thù, tính chất của công việc;
- Không ngừng cải thiện môi trường
làm việc của người lao động trong hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản. Giảm thiểu đến mức thấp nhất việc
gây ô nhiễm về tiếng ồn, gây bụi không khí, gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm
tại các khu vực mỏ;
- Các doanh nghiệp khai thác khoáng sản có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải
tuân thủ nghiêm ngặt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng
và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
- Tăng cường kiểm tra giám sát các
doanh nghiệp việc tuân thủ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống
cháy nổ.
f) Hợp tác, liên doanh, liên kết với
Trung ương và các địa phương khác
- Việc mở rộng hợp tác và liên doanh,
liên kết với Trung ương, các địa phương, trong nước và ngoài nước để tranh thủ
được nguồn vốn đầu tư, kinh nghiệm quản
lý sản xuất, tiếp nhận các kiến thức mới và tiếp cận được nhiều thị trường tiêu
thụ;
- Trong quá trình thực hiện quy hoạch,
khuyến khích các doanh nghiệp đang tham gia lĩnh vực hoạt động khoáng sản tăng cường quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp Nhà nước để hỗ trợ
lẫn nhau về các mặt trong sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Điều 2. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện; giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Bình Phước khóa VIII, kỳ họp thứ mười một thông qua ngày 04 tháng 12 năm
2014 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TU, TT.HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- LĐVP, Phòng CTHĐND;
- Lưu: V.T.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
PHỤ LỤC
BẢNG THỐNG KÊ CÁC KHU VỰC QUY HOẠCH THĂM
DÒ, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Nghị quyết số: 23/2014/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2014 của HĐND
tỉnh)
STT
|
Số hiệu quy hoạch
|
Khoáng sản
|
Tên quy hoạch
|
Xã, phường
|
Diện tích (ha)
|
Trữ lượng, tài
nguyên (m3, tấn)
|
Kỳ quy hoạch
|
tấn
|
m3
|
|
1. Thị xã Đồng Xoài: 10 khu vực (Dxd: 02, Dsl:
06, Sgn: 02)
|
511
|
|
|
|
1
|
109
|
Dxd
|
Granodiorit
Sambrinh
|
Tân Thành
|
50
|
|
10.000.000
|
30
|
2
|
109B1
|
Dxd
|
Granodiorit Tiến Hưng
|
Tiến Hưng
|
350
|
|
35.000.000
|
20
|
3
|
96
|
Dsl
|
Khu I ấp Bưng
Trang
|
Tiến Thành
|
10
|
|
500.000
|
20
|
4
|
96a
|
Dsl
|
Khu Il
ấp Bưng Trang
|
Tiến Thành
|
10
|
|
500.000
|
20
|
5
|
100
|
Dsl
|
Ấp 6, khu I
|
Tân Thành
|
15
|
|
750.000
|
20
|
6
|
101
|
Dsl
|
Ấp 6 khu II
|
Tân Thành
|
20
|
|
1.000.000
|
30
|
7
|
103
|
Dsl
|
Laterit Tân Thành
|
Tiến Thành
|
20
|
|
1.000.000
|
20
|
8
|
109B2
|
Dsl
|
Đất san lấp Ấp 8
|
Tân Thành
|
10
|
|
500.000
|
20
|
9
|
103B
|
Sgn
|
Đất san lấp Ấp 6
|
Tân Thành
|
1
|
|
24.000
|
20
|
10
|
104
|
Sgn
|
Tiến Thành
|
Tiến Thành
|
25
|
|
1.000.000
|
20
|
2. Thị xã Phước Long: 04 khu vực (Dxd: 02;
DsI: 02)
|
163
|
|
|
|
1
|
26
|
Dxd
|
Bazan Sơn Giang
|
Long Giang
|
75
|
|
18.800.000
|
20
|
2
|
31
|
Dxd
|
Đá xây dựng ĐB Bà
Rá
|
Thác Mơ
|
28
|
|
3.400.000
|
20
|
3
|
26B
|
Dsl
|
Laterit Long Giang
|
Long Giang
|
10
|
|
700.000
|
20
|
4
|
30
|
Dsl
|
Laterit Long Điền
|
Long Phước
|
50
|
|
2.500.000
|
30
|
3.Thị xã Bình Long: 02 khu vực
(Sgn: 01; Dxd 01)
|
32
|
|
|
|
1
|
55
|
Dxd
|
Andesit M’Nông
|
Thanh
|
15
|
|
1.500.000
|
30
|
2
|
58B
|
Sgn
|
Sét gạch ngói
Thanh Kiều
|
Thanh Lương
|
17
|
|
510.000
|
20
|
4. Huyện Lộc Ninh: 14 khu vực
(Dxd: 07, Dsl: 02, Sgn: 03, Tb:02)
|
706
|
|
|
|
1
|
13
|
Dxd
|
Andesit Chiu Riu
|
Lộc Tấn
|
20
|
|
2.000.000
|
30
|
2
|
15
|
Dxd
|
Bazan Lộc An
|
Lộc An
|
110
|
|
11.000.000
|
20
|
3
|
22
|
Dxd
|
Andesit Prek Loved
|
Lộc Tấn
|
45
|
|
4.500.000
|
30
|
4
|
22B
|
Dxd
|
Bazan xây dựng Vườn
Bưởi
|
Lộc Thiện
|
35
|
|
2.500.000
|
20
|
5
|
27
|
Dxd
|
Bazan Lộc Quang
|
Lộc Quang
|
30
|
|
2.300.000
|
20
|
6
|
34
|
Dxd
|
Bazan Lộc Thành 1
|
Lộc Thành
|
30
|
|
3.000.000
|
30
|
7
|
35B
|
Dxd
|
Bazan Lộc Thành 2
|
Lộc Thành
|
20
|
|
5.350.000
|
20
|
8
|
13B1
|
Dsl
|
Đất san lấp Lộc Thạnh
|
Lộc Thạnh
|
5
|
|
300.000
|
20
|
9
|
13B2
|
Dsl
|
Đất san lấp Lộc Tấn
|
Lộc Tấn
|
4
|
|
264.000
|
20
|
10
|
52B1
|
Sgn
|
Sét gạch ngói Lộc
Thịnh 1
|
Lộc Thịnh
|
8
|
|
300.000
|
20
|
11
|
52B2
|
Sgn
|
Sét gạch ngói Lộc
Thịnh 2
|
Lộc Thịnh
|
15
|
|
450.000
|
20
|
12
|
52B3
|
Sgn
|
Sét gạch ngói Lộc
Thịnh 3
|
Lộc Thịnh
|
14
|
|
420.000
|
20
|
13
|
11,1
|
Tb
|
Than bùn Bàu Đưng
|
Lộc An
|
300
|
1.800.000
|
|
20
|
14
|
21
|
Tb
|
Than bùn Hiệp Tâm
|
Lộc Hiệp
|
70
|
1.400.000
|
|
30
|
5.Huyện Bù Đốp: 09 khu vực (Dxd: 03, Dsl: 05,
Tb:01)
|
710
|
|
|
|
1
|
2
|
Dxd
|
Bazan Hưng Phước
|
Hưng Phước
|
30
|
|
3.000.000
|
30
|
2
|
2B
|
Dxd
|
Bazan xây dựng Phước
Thiện
|
Phước Thiện
|
20
|
|
1.000.000
|
20
|
3
|
5
|
Dxd
|
Bazan Thiện Hưng
|
Phước Thiện
|
20
|
|
2.000.000
|
30
|
4
|
1
|
Dsl
|
Tiểu khu 63
|
Hưng Phước
|
25
|
|
1.500.000
|
30
|
5
|
4
|
Dsl
|
Thôn 4
|
Thiện Hưng
|
15
|
|
750.000
|
20
|
6
|
10
|
Dsl
|
Laterit Thanh Hòa
|
Thanh Hòa, Tân Tiến
|
30
|
|
1.500.000
|
30
|
7
|
16
|
Dsl
|
Laterit Tân Thành
|
Tân Thành
|
50
|
|
2.500.000
|
20
|
8
|
19
|
Dsl
|
Laterit Thanh Hòa
|
Thanh Hòa
|
10
|
|
500.000
|
20
|
9
|
11,2
|
Tb
|
Bàu Đưng
|
Tân Thành
|
510
|
3.000.000
|
|
20
|
6. Huyện Bù Gia Mập: 12 khu vực (Dxd: 11, Dsl:
01)
|
369
|
|
|
|
1
|
3
|
Dxd
|
Bazan Bù Gia Phúc
2
|
Đăk Ơ
|
20
|
|
2.000.000
|
20
|
2
|
6
|
Dxd
|
Bazan Đức Hạnh 1
|
Đăc Ơ
|
30
|
|
1.500.000
|
30
|
3
|
8B
|
Dxd
|
Bazan xây dựng
|
Phú Nghĩa
|
65
|
|
6.500.000
|
20
|
4
|
9
|
Dxd
|
Bazan LT Hạnh Phúc
|
Phú Văn
|
25
|
|
2.500.000
|
30
|
5
|
17
|
Dxd
|
Bazan Phước Minh
|
Phước Minh
|
10
|
|
600.000
|
20
|
6
|
18
|
Dxd
|
Bazan Phú Văn
|
Phú Văn
|
25
|
|
2.500.000
|
30
|
7
|
25
|
Dxd
|
Bazan Sơn Hà 2
|
Đa Kia
|
50
|
|
5.000.000
|
30
|
8
|
60
|
Dxd
|
Bazan Đồng Tiến
|
Phước Tân
|
34
|
|
21.253.600
|
20
|
9
|
60B
|
Dxd
|
Bazan Bàu Đĩa
|
Phước Tân
|
30
|
|
5.000.000
|
20
|
10
|
63
|
Dxd
|
Bazan Phú Trung 3
|
Phú Trung
|
30
|
|
1.500.000
|
30
|
11
|
64
|
Dxd
|
Bazan Nông trường
Thanh Niên
|
Phú Trung
|
30
|
|
3.000.000
|
20
|
12
|
62a
|
Dsl
|
Laterit Phú Riềng
|
Phú Riềng
|
20
|
|
1.000.000
|
30
|
7. Huyện Bù Đăng: 11 khu vực (Dxd: 08; Dsl:
02; Cxd: 01)
|
349,58
|
|
|
|
1
|
7B
|
Dxd
|
Bazan xây dựng Đắk
Nhau 1
|
Đắk Nhau
|
30
|
|
3.000.000
|
20
|
2
|
18B
|
Dxd
|
Bazan xây dựng Đắk
Nhau 3
|
Đắk Nhau
|
14
|
|
1.400.000
|
20
|
3
|
20
|
Dxd
|
Bazan NT Thọ Sơn
|
Phú Sơn
|
10
|
|
1.000.000
|
20
|
4
|
29
|
Dxd
|
Bazan Đoàn Kết
|
Đoàn Kết
|
30
|
|
4.350.000
|
20
|
5
|
33
|
Dxd
|
Bazan Đồng Nai
|
Đồng Nai
|
2,58
|
|
150.000
|
20
|
6
|
38
|
Dxd
|
Bazan Minh Hưng 2
|
Minh Hưng
|
35
|
|
5.600.000
|
20
|
7
|
39
|
Dxd
|
Bazan Đức Phong
(Minh Hưng 1)
|
Minh Hưng
|
10
|
|
1.000.000
|
20
|
8
|
72B2
|
Dxd
|
Bazan Nghĩa Trung
|
Nghĩa Trung
|
18
|
|
1.800.000
|
20
|
9
|
42
|
Dsl
|
Đất san lấp Ấp 4 Minh Hưng 1
|
Minh Hưng
|
10
|
|
500.000
|
20
|
10
|
43
|
Dsl
|
Đất san lấp Ấp 4 Minh Hưng 2
|
Minh Hưng
|
10
|
|
500.000
|
20
|
11
|
76
|
Cxd
|
Sông Đồng Nai
|
Đăng Hà, Phước
Sơn, Đồng Nai
|
180
|
|
1.800.000
|
20
|
8.Huyện Hớn Quản: 16 khu vực
(Dxd: 06; Dsl: 03; Sgn: 06; Cxd: 01)
|
953
|
|
|
|
1
|
45
|
Dxd
|
Bazan Bù Dinh
|
Thanh An
|
30
|
|
1.500.000
|
30
|
2
|
46
|
Dxd
|
Bazan xây dựng
|
Thanh An
|
30
|
|
1.500.000
|
30
|
3
|
70
|
Dxd
|
Andesit Núi Gió
|
Tân Lợi
|
50
|
|
25.000.000
|
20
|
4
|
83
|
Dxd
|
Andesit Minh Đức,
Tân Hiệp (3 khu)
|
Minh Đức, Tân Hiệp
|
143
|
|
35.750.000
|
20
|
5
|
90
|
Dxđ
|
Andesit Minh Đức 2
|
Minh Đức
|
30
|
|
3.000.000
|
20
|
6
|
92
|
Dxd
|
Andesit Tân Hiệp
|
Tân Hiệp
|
45
|
|
4.500.000
|
20
|
7
|
56
|
Dsl
|
Tân Hưng
|
Thanh An
|
50
|
|
2.500.000
|
20
|
8
|
81
|
Dsl
|
Laterit Thanh Bình
|
Thanh Bình
|
20
|
|
1.000.000
|
30
|
9
|
86
|
Dsl
|
Laterit Tân Khai
|
Hớn Quản
|
50
|
|
2.500.000
|
20
|
10
|
48B
|
Sgn
|
Sét gạch ngói Ấp 7
|
An Khương
|
30
|
|
4.500.000
|
20
|
11
|
49B
|
Sgn
|
Andesit xây dựng
|
An Khương
|
15
|
|
1.500.000
|
20
|
12
|
56B
|
Sgn
|
Sét gạch ngói
Trung Sơn
|
Thanh An
|
10
|
|
1.500.000
|
20
|
13
|
71
|
Sgn
|
Sóc Quả
|
Tân Hưng
|
50
|
|
1.500.000
|
30
|
14
|
85
|
Sgn
|
Bắc Tân Khai
|
Tân Khai
|
110
|
|
3.300.000
|
20
|
15
|
94
|
Sgn
|
Sóc Tà Cuông
|
Tân Khai
|
50
|
|
1.500.000
|
30
|
16
|
131
|
Cxd
|
Lòng hồ Dầu Tiếng
|
Tân Hiệp
|
240
|
|
900.000
|
20
|
9. Huyện Chơn Thành: 16 khu
vực (Dsl: 10; Sgn: 06)
|
452,3
|
|
|
|
1
|
87
|
Dsl
|
Laterit Bàu Dôn
|
Quang Minh
|
50
|
|
2.500.000
|
20
|
2
|
88
|
Dsl
|
Laterit Bàu Dôn
|
Minh Lập
|
50
|
|
2.500.000
|
20
|
3
|
88B
|
Dsl
|
Laterit Ấp 1
|
Minh Lập
|
3
|
|
90.000
|
20
|
4
|
109B3
|
Dsl
|
Laterit Ấp 4
|
Minh Lập
|
6
|
|
180.000
|
20
|
5
|
112B1
|
Dsl
|
Laterit Ấp 5
|
Minh Thành
|
10
|
|
300.000
|
20
|
6
|
112B2
|
Dsl
|
Laterit Ấp 3
|
Nha Bích
|
5
|
|
150.000
|
20
|
7
|
112B3
|
Dsl
|
Laterit Ấp 3
|
Nha Bích
|
4
|
|
120.000
|
20
|
8
|
120B1
|
Dsl
|
Laterit Ấp 1
|
Nha Bích
|
6,3
|
|
190.000
|
20
|
9
|
120B2
|
Dsl
|
Laterit Ấp 2
|
Minh Thành
|
7
|
|
210.000
|
20
|
10
|
120B3
|
Dsl
|
Laterit Ấp 2
|
Minh Thành
|
20
|
|
600.000
|
20
|
11
|
102
|
Sgn
|
Suối Tầu Ô
|
Minh Hưng
|
50
|
|
1.000.000
|
30
|
12
|
102B1
|
Sgn
|
Sét gạch ngói Xa
Nách
|
Nha Bích
|
25
|
|
2.250.000
|
20
|
13
|
102B2
|
Sgn
|
Sét gạch ngói Minh
Thắng Nha Bích
|
Minh Thắng, Nha
Bích
|
13
|
|
791.470
|
20
|
14
|
112
|
Sgn
|
Sét gạch ngói Minh
Hưng
|
Minh Thành
|
130
|
|
6.500.000
|
20
|
15
|
120
|
Sgn
|
Sét gạch ngói Minh
Thành
|
Minh Thành
|
30
|
|
1.500.000
|
30
|
16
|
122
|
Sgn
|
Nam Chơn Thành
|
Chơn Thành
|
43
|
|
2.540.611
|
20
|
10. Huyện Đồng Phú: 23 khu vực (Dxd: 17; Dsl:
04; Sgn: 02)
|
1178,6
|
|
|
|
1
|
130
|
Dxd
|
Granodiorit Rạch Rạt
|
Tân Lập
|
262
|
|
32.000.000
|
20
|
2
|
72
|
Dxd
|
Bazan Rạch Rạt 1
|
Đồng Tâm
|
50
|
|
2.500.000
|
20
|
3
|
74
|
Dxd
|
Bazan ấp 3
|
Đồng Tâm
|
40
|
|
6.000.000
|
30
|
4
|
74B
|
Dxd
|
Bazan ấp 4
|
Đồng Tâm
|
1,6
|
|
79.380
|
20
|
5
|
78
|
Dxd
|
Bazan Thuận Phú
|
Thuận Phú
|
60
|
|
6.000.000
|
30
|
6
|
99
|
Dxd
|
Bazan Hồ Suối Bình
|
Tân Phước
|
50
|
|
5.000.000
|
20
|
7
|
108
|
Dxd
|
Bazan đồi 217-1
|
Tân Hưng
|
35
|
|
3.500.000
|
20
|
8
|
111
|
Dxd
|
Bazan đồi 217-2
|
Tân Hưng
|
40
|
|
4.000.000
|
30
|
9
|
113
|
Dxd
|
Bazan Tân Hưng 1
|
Tân Hưng
|
60
|
|
6.000.000
|
30
|
10
|
113B
|
Dxd
|
Bazan Tân Hưng 2
|
Tân Hưng
|
20
|
|
4.000.000
|
20
|
11
|
114
|
Dxd
|
Bazan Suối Ba-1
|
Tân Hưng
|
30
|
|
3.000.000
|
30
|
12
|
115
|
Dxd
|
Bazan suối Pa Pếch
|
Tân Hưng
|
40
|
|
6.000.000
|
30
|
13
|
116
|
Dxd
|
Bazan Đông Tân
Hưng
|
Tân Hưng
|
50
|
|
5.000.000
|
30
|
14
|
117
|
Dxd
|
Bazan Suối Nhung
|
Tân Hưng
|
30
|
|
3.000.000
|
30
|
15
|
118
|
Dxd
|
Bazan Thanh Nhàn
|
Tân Lợi
|
30
|
|
1.500.000
|
30
|
16
|
127
|
Dxd
|
Bazan đồi 212
|
Tân Lợi
|
30
|
|
3.000.000
|
30
|
17
|
129
|
Dsl
|
Laterit Mã Đà 2
|
Tân Hòa
|
50
|
|
2.500.000
|
30
|
18
|
107
|
Dsl
|
Đất san lấp Cây Điệp
|
Tân Phước
|
70
|
|
3.500.000
|
20
|
19
|
72B1
|
Dxd
|
Bazan xây dựng Đồng
Tâm
|
Đồng Tâm
|
60
|
|
3.000.000
|
20
|
20
|
128
|
Dsl
|
Laterit Mã Đà 1
|
Tân Hòa
|
50
|
|
2.500.000
|
20
|
21
|
119
|
Dsl
|
Laterit Đồng Cọp
|
Tân Phú
|
50
|
|
2.500.000
|
20
|
22
|
123
|
Sgn
|
NT Tân Lập
|
Tân Lập
|
50
|
|
2.500.000
|
20
|
23
|
125
|
Sgn
|
Tây Nam Đồng Chắc
|
Tân Hòa
|
20
|
|
625.000
|
30
|
- Toàn tình Bỉnh Phước: Diện tích quy hoạch là
5424,48 ha
QH2020: Dxd: 33; Dsl: 28; Sgn: 15; Tb: 02; Cxd:
02.
QH2030: Dxd 24; Dsl: 07; Sgn: 05; Tb: 01.
- Khoáng sản:
Dxd: Đá xây dựng; Dsl: Đất san lấp; Sgn: Sét gạch ngói; Tb: Than bùn; Cxd:
Cát xây dựng.
- Kỳ quy hoạch: 20 - Giai đoạn đến năm 2020; 30 - Giai đoạn đến năm 2030
|