Nghị quyết 106/NQ-HĐND năm 2014 điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La

Số hiệu 106/NQ-HĐND
Ngày ban hành 04/12/2014
Ngày có hiệu lực 01/01/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Hoàng Văn Chất
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 106/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 04 tháng 12 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010; Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Quyết định 1959/QĐ-TTg ngày 29/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/1/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội;

Căn cứ Quyết định số 1236/QĐ-BTNMT ngày 25/07/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt kết quả khoanh định các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đợt 1 năm 2013;

Căn cứ Công văn số 5147/VPCP-KTN ngày 28/7/2011 của Văn phòng Chính phủ về việc cấp phép hoạt động 05 điểm quặng sắt tại tỉnh Sơn La;

Xét Tờ trình số 255/TTr-UBND ngày 21/11/2014 của UBND tỉnh về việc thông qua điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La; Báo cáo thẩm tra số 463/BC-HĐND ngày 30/11/2014 của Ban Kinh tế-Ngân sách của HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La với những nội dung chính sau:

1. Đối tượng của quy hoạch

- Khoáng sản ở khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố.

- Khoáng sản tại các điểm mỏ đã được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng) trước ngày Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 có hiệu lực được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn quy định trong giấy phép.

2. Phương hướng phát triển ngành công nghiệp khai khoáng

- Ưu tiên, khuyến khích và đẩy mạnh khai thác theo hướng bền vững, tiết kiệm tài nguyên các loại khoáng sản phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh - trực tiếp là nhu cầu về chất đốt và nguyên liệu cho các nhà máy chế biến.

- Nâng cao tính tập trung công nghiệp, đặc biệt là hạn chế số lượng cơ sở chế biến, hạn chế số lượng chủ đầu tư khai thác mỏ nhằm khắc phục những bất lợi do quy mô nhỏ, lẻ của hầu hết các điểm khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

- Kết hợp quy mô vừa với quy mô nhỏ, cơ giới hóa với bán cơ giới, chế biến thô (tuyển) với tinh chế biến (sau tuyển) phù hợp với từng loại khoáng sản và mỗi giai đoạn phát triển cụ thể.

- Tăng cường quản lý Nhà nước và kỷ cương pháp luật trong mọi hoạt động khoáng sản trên toàn tỉnh, đảm bảo cho việc quản lý hoạt động khoáng sản theo đúng Luật Khoáng sản.

3. Mục tiêu phát triển ngành công nghiệp khai khoáng

3.1. Mục tiêu chung

- Góp phần đưa giá trị sản xuất công nghiệp Tỉnh Sơn La đến năm 2020 (không tính thủy điện Sơn La, Huổi Quảng) trên 9.500 tỷ đồng theo giá so sánh 2010. Tạo công ăn việc làm cho người lao động; tạo cơ sở phát triển hạ tầng, công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn; tăng nguồn thu cho ngân sách.

- Quản lý chặt chẽ, tiết kiệm tài nguyên, phục vụ chủ yếu cho các ngành công nghiệp của tỉnh (than cho nhu cầu chất đốt, quặng đồng cho các cơ sở luyện đồng, đánh giá được tiềm năng khoáng sản quặng sắt làm cơ sở cho việc xây dựng nhà máy gang thép Sơn La).

- Đảm bảo thực hiện theo đúng Luật Khoáng sản, lựa chọn các chủ đầu tư đủ năng lực, không cấp phép ồ ạt.

- Giảm thiểu tác động xấu của hoạt động khoáng sản đến môi trường.

3.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

- Củng cố, nâng cao sản lượng đáp ứng công suất Nhà máy chế biến kim loại mầu Sao Tua - Mộc Châu quy mô 1 ngàn tấn đồng kim loại/năm; Hoàn thành đầu tư và đi vào hoạt động ổn định Nhà máy luyện đồng Phù Yên quy mô 5 ngàn tấn đồng kim loại/năm.

[...]