CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
103/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02-NQ/TW NGÀY 25 THÁNG 4 NĂM 2011 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN
NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết
số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược
khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định
hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
Điều
2. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02-NQ/TW NGÀY 25
THÁNG 4 NĂM 2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG
NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2011 của
Chính phủ)
I.
MỤC TIÊU
Xác định những nhiệm
vụ chủ yếu của các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và địa phương thực
hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định
hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 nhằm thúc đẩy phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng của đất nước.
II.
NHIỆM VỤ
1.
Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về khoáng sản
Tổ chức phổ biến,
quán triệt Nghị quyết số 02-NQ/TW của Bộ Chính trị, đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về khoáng sản cho các cơ quan quản lý nhà
nước về khoáng sản từ Trung ương đến địa phương; đồng thời tiến hành phổ biến
giáo dục pháp luật về khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
khoáng sản, cho người dân, nhằm nhanh chóng đưa Nghị quyết số 02-NQ/TW và Luật
Khoáng sản năm 2010 vào cuộc sống.
2.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoáng sản
a) Hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản
- Trong quý I năm
2012 phải hoàn thành: Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Khoáng sản; Nghị
định quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Chiến lược khoáng sản đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Trong quý II năm
2012 hoàn thành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
khoáng sản.
b) Rà soát, điều chỉnh,
bổ sung, lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản theo quy định của
Luật Khoáng sản năm 2010
c) Rà soát, đánh giá
tình hình thực hiện quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt. Sửa đổi, bổ sung,
xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các Quy hoạch khoáng sản theo quy
định của Luật Khoáng sản năm 2010.
d) Kiện toàn tổ chức
cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản từ Trung ương đến địa phương; tăng cường
nhân lực, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị để nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về khoáng sản ở các cấp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động
khoáng sản; xử lý nghiêm đối với những tổ chức, cá nhân vi phạm.
đ) Thường xuyên theo
dõi, giám sát đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về khoáng
sản và ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đến kinh tế xã hội, đề xuất chỉnh sửa, bổ
sung.
3.
Đổi mới cơ chế, chính sách trong lĩnh vực khoáng sản
a) Cơ chế, chính sách
đầu tư khoa học và công nghệ cho điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác và chế biến
khoáng sản
- Khuyến khích, ưu
tiên ứng dụng công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực: điều tra, thăm dò khoáng
sản ẩn sâu, khoáng sản biển; khai thác, chế biến các khoáng sản quan trọng;
- Triển khai chương
trình nghiên cứu “Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp
khai khoáng”;
- Khuyến khích đầu tư
từ nước ngoài các dự án chế biến khoáng sản, nhất là các loại khoáng sản có yêu
cầu công nghệ phức tạp, gắn với bảo vệ môi trường;
- Xây dựng chính sách
ưu đãi các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khoáng sản: thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản nhằm cung cấp các loại khoáng sản; sản phẩm
chế biến từ khoáng sản cho các ngành công nghiệp trong nước có nhu cầu sử dụng;
- Xây dựng chính sách
đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về
khoáng sản và hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
b) Cơ chế chính sách
tài chính
- Tập trung nguồn lực
của Nhà nước đáp ứng yêu cầu công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản ở
đất liền và biển, hải đảo của Việt Nam;
- Xây dựng cơ chế,
chính sách đầu tư kinh phí từ ngân sách nhà nước, vốn của tổ chức, cá nhân cho
công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản. Có cơ chế hoàn trả chi phí điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do nhà nước đầu
tư từ nguồn ngân sách. Có cơ chế thu hút các thành phần kinh tế trong nước đầu
tư vào công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
- Tiếp tục nghiên cứu
đổi mới chính sách tài chính đối với hoạt động khoáng sản; điều chỉnh kịp thời,
hợp lý các loại thuế, khung thuế, biểu thuế, phí, lệ phí liên quan đến hoạt động
khai thác, chế biến và xuất khẩu khoáng sản với mục tiêu tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước đối với các khoáng sản quan trọng, nhằm đảm bảo lợi ích hài hòa
giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân nơi có khoáng sản được khai thác;
không xuất khẩu quặng thô. Hỗ trợ cho đầu tư đổi mới công nghệ khai thác, chế
biến khoáng sản nhằm sử dụng tiết kiệm khoáng sản; cải tạo, phục hồi và bảo vệ
môi trường;
- Hàng năm, các địa
phương lập kế hoạch bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách của địa phương để bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác.
c) Chính sách dự trữ
và xuất khẩu khoáng sản
- Trong năm 2012 hoàn
thành việc khoanh định các khu vực cấm, khu vực tạm cấm hoạt động khoáng sản;
khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, khu vực dự trữ
khoáng sản Quốc gia;
- Dự báo nhu cầu,
đánh giá năng lực, khả năng khai thác; chế biến khoáng sản trong nước theo kỳ kế
hoạch để có quy hoạch, kế hoạch khai thác hợp lý, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sử
dụng trong nước theo từng thời kỳ;
- Chỉ xuất khẩu sản
phẩm chế biến từ khoáng sản có giá trị kinh tế cao đối với một số loại khoáng sản
có quy mô lớn;
- Rà soát đề xuất điều
chỉnh sản lượng khai thác một số loại khoáng sản theo hướng ưu tiên cho nhu cầu
sử dụng trong nước.
d) Chính sách bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác, đảm bảo quốc phòng an ninh, cảnh quan, di tích lịch
sử, văn hóa và môi trường.
- Xây dựng cơ chế,
chính sách bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, hoàn thành trong năm 2012;
- Đánh giá tổng thể,
đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động khoáng sản, chế biến
khoáng sản đến môi trường, môi sinh.
4.
Phát triển công nghiệp khai khoáng
- Xây dựng và triển
khai đúng tiến độ các nhiệm vụ theo mục tiêu của Nghị quyết số 02-NQ/TW về công
tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
- Tổ chức triển khai,
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy hoạch khoáng sản;
- Quy hoạch, xây dựng
các khu khai thác, chế biến tập trung tạo các sản phẩm có giá trị kinh tế cao đối
với các khoáng sản có quy mô lớn như titan – zircon, bauxit, đất hiếm, cromit,
apatit, chì kẽm đá vôi trắng, cát thủy tinh. Đối với các khoáng sản khác quy hoạch,
xây dựng nhà máy chế biến phù hợp với tiềm năng của từng loại khoáng sản.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những
nhiệm vụ trong Chương trình hành động, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân
công, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm tổ chức thực hiện.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường
kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ
hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện.
3. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, theo dõi,
đôn đốc việc triển khai thực hiện của các Bộ, ngành, địa phương; định kỳ báo
cáo và kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp cần thiết
bảo đảm Chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ KÈM THEO CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ
ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số
103/NQ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ)
TT
|
Nội
dung công việc
|
Sản
phẩm, hình thức văn bản
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp thực hiện
|
Thời
gian trình
|
1
|
Chương trình tuyên truyền phổ biến
giáo dục pháp luật về khoáng sản, Nghị quyết số 02-NQ/TW
|
Các
Chương trình, Thông tư
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ
Tư pháp, các cơ quan truyền thông, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố
|
2012
và hàng năm
|
2
|
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về khoáng sản
|
Nghị
định, Quyết định, Thông tư
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ
Tư pháp, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, các Bộ ngành liên quan
|
Năm
2011 – năm 2012
|
a)
|
Nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Khoáng sản
|
Nghị
định
|
Quý
I, năm 2012
|
b)
|
Nghị định quy định về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản
|
Nghị
định
|
Quý
I, năm 2012
|
c)
|
Chiến lược khoáng sản đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Nghị
định
|
Quý
I, năm 2012
|
d)
|
Nghị định quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản
|
Nghị
định
|
Quý
II, năm 2012
|
đ)
|
Giám sát thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản và ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đến
kinh tế xã hội, đề xuất chỉnh sửa bổ sung
|
Chương
trình
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ
Tư pháp, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, các Bộ ngành liên quan
|
Năm
2015
|
3
|
Lập quy hoạch điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản
|
Quyết
định
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ
Công Thương, Bộ Xây dựng
|
Năm
2012
|
4
|
Bổ sung, điều chỉnh, lập quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trong cả nước (bao gồm cả
khoáng sản khác)
|
Quyết
định
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
|
Năm
2012 - 2013
|
5
|
Rà soát, điều chỉnh tiêu chuẩn xuất,
nhập khẩu khoáng sản theo hướng tăng hàm lượng chế biến tạo ra giá trị gia
tăng đối với từng loại khoáng sản.
|
Quyết
định
|
Bộ
Công Thương, Bộ Xây dựng
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Năm
2012 – 2013
|
6
|
Bổ sung, điều chỉnh, lập quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu
xây dựng trong cả nước
|
Quyết
định
|
Bộ
Xây dựng
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương
|
Năm
2012
|
7
|
Rà soát điều chỉnh thuế tài
nguyên và thuế xuất khẩu khoáng sản theo hướng chế biến sâu, không xuất thô
|
Quyết
định
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng
|
Năm
2012 – 2013
|
8
|
Xác định tiêu chí và khoanh định
khu vực khoáng sản nhỏ lẻ để bàn giao cho địa phương quản lý, cấp phép thăm
dò, khai thác
|
Dự
án, Quyết định
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ
Công Thương, Bộ Xây dựng; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
|
Năm
2012
|
9
|
Lập các quy hoạch thăm dò, khai
thác, sử dụng khoáng sản từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Quyết
định
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng
|
Năm
2012
|
10
|
Khoanh định khu vực cấm, tạm cấm
hoạt động khoáng sản trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Nhiệm
vụ, Quyết định
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng
|
Năm
2012
|
11
|
Kiện toàn tổ chức cơ quan quản lý
nhà nước về khoáng sản từ Trung ương đến địa phương
|
Nhiệm
vụ
|
Bộ
Nội vụ
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng
|
Năm
2012 – 2015
|
12
|
Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ
quản lý, khoa học trình độ cao
|
Nhiệm
vụ
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ
Công Thương, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
|
Năm
2012 - 2020
|
13
|
Xây dựng hoàn thiện chính sách
tài chính (phí, lệ phí, các nguồn thu khác, sử dụng các nguồn thu và cơ chế
khuyến khích đầu tư) trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản
|
Quyết
định
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng
|
Năm
2011 – 2015
|
14
|
Khoanh định khu vực dự trữ tài
nguyên quốc gia đối với một số loại khoáng sản quan trọng
|
Dự
án
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ
Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
|
Năm
2012
|
15
|
Khoanh định khu vực không đấu giá
quyền khai thác khoáng sản
|
Dự
án
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ
Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
|
Năm
2012
|
16
|
Xây dựng dự án tăng cường năng lực
thanh tra, kiểm tra khoáng sản từ Trung ương đến địa phương
|
Dự
án
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ
Công Thương, Bộ Xây dựng, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Năm
2012
|
17
|
Xây dựng chương trình nghiên cứu,
áp dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý, điều tra, thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản và bảo vệ môi trường
|
Các
dự án
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Bộ Xây dựng
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính
|
2011
– 2020
|
18
|
Xây dựng quy hoạch tổng thể phát
triển công nghệ vật liệu xây dựng; sử dụng vật liệu mới thay thế, vật liệu
không nung, thân thiện mới môi trường (vật liệu xây dựng, ốp lát, kính xây dựng)
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Quyết
định
|
Bộ
Xây dựng
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ
|
2012
|