HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2015/NQ-HĐND
|
Hải Phòng, ngày 18 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÒNG CHỐNG LŨ CHI TIẾT CÁC TUYẾN SÔNG CÓ ĐÊ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 13
(Từ ngày
08 đến ngày 10 tháng 12 năm 2015)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân số 31/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6
năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10
năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 92/2007/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phòng, chống lũ hệ thống sông
Hồng và sông Thái Bình;
Căn cứ Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và
giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
Thực hiện Quyết định số 1554/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch thủy lợi vùng đồng
bằng sông Hồng giai đoạn 2012-2020 và định hướng đến 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng; Văn bản số 527/BNN-TCTL ngày 06 tháng 3
năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thỏa thuận quy hoạch phòng chống lũ chi tiết
các tuyến sông có đê trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 87/TTr-UBND ngày 23/11/2015 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc phê duyệt
Quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết các tuyến sông có đê trên địa bàn thành phố; Báo cáo số
60/BC-KTVNS ngày 07/12/2015 của Ban Kinh tế và Ngân sách, Hội đồng nhân dân thành phố thẩm tra Dự án Quy hoạch phòng, chống
lũ chi tiết các tuyến sông có đê trên địa bàn thành phố; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân
thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Quy
hoạch phòng, chống lũ chi tiết các tuyến sông có đê trên địa bàn thành phố Hải
Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (có Đề án, phụ lục bảng, biểu, bản
đồ kèm theo) gồm những nội dung chủ
yếu sau:
1. Phạm vi các tuyến sông có đê trên địa bàn thành phố
Hải Phòng được lập quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết gồm: sông Hóa, sông Luộc,
sông Thái Bình, sông Mía, sông Mới, sông Văn Úc, sông Lạch Tray, sông Cấm, sông Kinh Thày và sông Đá Bạc.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của quy hoạch
a) Xác định các giải pháp đảm bảo thoát lũ cho hệ thống
sông Hồng - sông Thái Bình, đảm bảo an toàn phòng, chống lũ cho vùng đồng bằng Bắc Bộ và
thành phố Hải Phòng, đảm bảo khai thác hợp lý tài nguyên nước, tài nguyên đất
phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
b) Xác định lưu lượng lũ và mực nước lũ thiết kế, chỉ
giới thoát lũ của các tuyến sông có đê trên địa bàn thành phố theo từng giai đoạn quy hoạch.
c) Là căn cứ để lập quy hoạch đê điều, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng ở bãi sông và các quy hoạch
khác liên quan của các ngành, các địa phương trên địa bàn thành phố.
d) Sắp xếp, tổ chức lại dân cư vùng bãi sông đảm bảo an toàn, ổn định; chống
lấn chiếm lòng sông, bãi sông; chỉnh
trang hạ tầng kỹ thuật vùng ven sông đảm bảo cảnh quan môi trường sinh thái, đồng
bộ với phát triển đô thị và nông thôn
của thành phố.
e) Đề xuất các giải pháp công trình và phi công trình
nhằm đảm bảo phòng, chống lũ cho các sông có đê theo tiêu chuẩn phòng, chống
lũ.
3. Lũ thiết kế của các tuyến sông tại một số vị trí (Chi tiết như Phụ lục 1 kèm theo).
4. Chỉ giới thoát lũ của các tuyến sông có đê
a) Chỉ giới thoát lũ (hành lang thoát lũ) các tuyến sông có đê được xác định cơ bản
là khoảng cách giữa hai tuyến đê.
b) Tại một số khu vực khoảng cách giữa hai tuyến đê lớn,
hoặc chưa có đê, tuyến thoát lũ được xác định với chiều rộng phù hợp để sử dụng
hợp lý diện tích bãi sông không thuộc chỉ giới thoát lũ phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, gồm các vị trí và đặc
trưng tương ứng (Chi tiết như Phụ lục
2 kèm theo).
c) Đối với những vị trí khác có đê bồi, bãi bồi rộng
có thể khai thác, căn cứ vào nhu cầu sử dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
sẽ được rà soát, điều chỉnh trong các giai đoạn tiếp theo.
5. Giải pháp kỹ thuật của quy hoạch
a) Xây dựng, tu bổ đê điều:
- Đối với các tuyến đê qua khu đô thị, khu công nghiệp,
các đoạn chưa có đê như sông Cấm, sông
Lạch Tray: nghiên cứu khép kín tuyến,
điều chỉnh hợp lý tuyến đê theo hướng kiên cố hóa, đồng thời kết hợp khai thác hợp lý tài nguyên đất
bãi bồi ven sông, ven biển phục vụ phát triển đô thị, công nghiệp và phục vụ
phát triển các ngành kinh tế-xã hội. Việc khai thác, sử dụng đất bãi bồi ven sông,
ven biển để phát triển kinh tế-xã hội phải thực hiện
theo quy định của Luật Đê điều và chỉ tiến hành sau khi đã cắm mốc chỉ giới thoát lũ và chỉ giới xây
dựng.
- Tu bổ, nâng cấp tăng cường khả năng chống lũ cho đê sông thực hiện đồng bộ các nội
dung: xây dựng, tu bổ, quản lý, bảo vệ đê điều, cải tạo và nâng cấp các cống
xung yếu dưới đê, xử lý những khu vực nền đê yếu, kiên cố hóa mặt đê kết hợp
giao thông nông thôn (theo Chương trình nâng cấp hệ thống đê sông đến năm 2020
ban hành kèm theo Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 09/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ).
b) Trồng rừng phòng hộ ven biển, cửa sông, ven sông:
Đến năm 2020 đạt 8568,8 ha (theo Quy
hoạch bảo vệ và phát triển rừng thành phố Hải Phòng đến năm 2020 ban hành kèm
theo Nghị quyết số 09/2013/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố).
c) Tổ chức quản lý:
- Tổ chức tốt mạng lưới quan trắc khí tượng, thủy văn phục vụ việc điều
hành phòng, chống lũ.
- Tổ chức cắm mốc chỉ giới thoát lũ theo phương án quy hoạch hành lang thoát lũ
để làm căn cứ quản lý và kiểm tra tuyến
thoát lũ các sông. Tăng cường kiểm tra và có biện pháp ngăn chặn các
hành vi vi phạm, làm ảnh hưởng đến an toàn đê, kè, cống; xử lý các khu vực chứa
cát, đá, sỏi và các loại vật liệu khác trên bãi sông vi phạm hành lang thoát lũ
để tránh sạt lở bờ, bãi và cản trở
dòng chảy trong mùa bão, lũ.
- Di dời các hộ dân cư đang sinh sống ngoài đê nằm
trong chỉ giới tuyến thoát lũ của các tuyến sông vào khu vực trong đê; xây dựng
các khu tái định cư cho nhân dân và thực hiện các chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp.
6. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch
a) Công bố công khai quy hoạch, cắm mốc chỉ thoát lũ, chỉ giới xây dựng trên thực địa.
b) Triển khai các giải pháp kỹ thuật đảm bảo thoát
lũ, an toàn đê điều: xây dựng, tu bổ đê điều kết hợp làm đường giao thông, chỉnh
trang đô thị đối với những đoạn qua khu dân cư, thị trấn, thị tứ và khu đô thị; kè, chống sạt lở bờ bãi sông; nạo
vét hạ cao trình bãi sông trong chỉ giới thoát lũ; cải tạo lòng dẫn,
xây dựng công trình đầu mối, công trình điều tiết.
c) Tổ chức di dời, tái định cư các hộ dân nằm trong chỉ
giới thoát lũ.
d) Vốn, nguồn
vốn và giải pháp huy động:
- Kinh phí thực hiện quy hoạch: 1.982 tỷ đồng.
- Nguồn vốn thực hiện gồm: ngân sách Trung ương, ngân
sách thành phố và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
- Giải pháp huy động vốn:
+ Ưu tiên bố trí vốn ngân sách hàng năm.
+ Có cơ chế để khai thác các nguồn vốn từ các dự án
khác.
+ Huy động vốn từ các nguồn tài trợ, hỗ trợ, chương
trình hợp tác như ODA, JICA, ADB, WB...
e) Phân kỳ vốn đầu tư thực hiện quy hoạch như
sau:
- Giai đoạn 2016 - 2017: 8,0 tỷ đồng
- Giai đoạn 2018 - 2025: 611,0 tỷ đồng
- Giai đoạn sau năm 2025: 1.363 tỷ đồng: Thực hiện
các dự án tu bổ, nâng cấp đê điều; hỗ trợ di dời dân cư trong chỉ giới thoát lũ.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố
a) Tổ chức công bố công khai, tuyên truyền sâu rộng trong toàn dân về quy hoạch phòng chống lũ chi tiết các tuyến sông
có đê trên địa bàn thành phố để các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện.
b) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết bằng các chương trình, kế hoạch cụ
thể và báo cáo kết quả với Hội đồng nhân dân thành phố tại các kỳ họp.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban của
Hội đồng nhân dân thành phố và các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám
sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hải
Phòng khóa XIV, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2015; có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy
ban Thường vụ QH;
- Chính phủ;
- Ủy ban Kinh tế - Ngân sách của
QH;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng QH, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ NN và PTNT;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn ĐB Quốc hội TP Hải Phòng;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQ thành phố;
- Các Ban HĐND thành phố;
- Đại biểu HĐND thành phố;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể
thành phố;
- VP: TU, Đoàn ĐBQH&HĐND, UBNDTP;
- Báo HP, Đài PTTH HP, Công báo HP;
- Các Huyện ủy, Quận ủy;
- HĐND Bạch Long Vĩ, UBND các quận, huyện;
- Lưu: VT, hồ sơ kỳ họp.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Bích
|
PHỤ LỤC 1
LƯU
LƯỢNG LŨ (QTK) VÀ MỰC NƯỚC LŨ THIẾT KẾ (HTK)
(Kèm theo Nghị quyết số 21/2015/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng
nhân dân thành phố Hải Phòng)
TT
|
Tuyến sông
|
Tuyến đê
|
Vị trí
|
Địa danh
|
QTK (m3/s)
|
HTK
(m)
|
Ghi chú
|
1
|
Luộc
|
Hữu
|
K37
|
Trạm thủy văn Chanh Chử
|
3.612
|
4,250
|
|
2
|
Văn Úc
|
Tả
|
K3+300
|
Trạm thủy văn Trung Trang
|
3.146
|
3,460
|
|
Tả
|
K22+376
|
Xã Chiến Thắng, huyện An Lão; xã Quyết
Tiến, huyện Tiên Lãng
|
6.936
|
3,060
|
Tương ứng K10+262 đê hữu Văn Úc
|
3
|
Cấm
|
Tả
|
K10
|
Trạm thủy văn Cao Kênh
|
3.329
|
3,061
|
Tương ứng K10+860 đê hữu Cấm
|
Tả
|
K21
|
Trạm thủy văn Cửa Cấm
|
3.467
|
2,990
|
|
4
|
Lạch Tray
|
Tả
|
K13
|
Trạm thủy văn Kiến An
|
1.061
|
3,057
|
Tương ứng với K22+688 đê Hữu
Lạch Tray
|
5
|
Thái Bình
|
Tả
|
K16+540
|
Trạm thủy văn Đông Xuyên
|
2.717
|
2,910
|
Tương ứng với K15+450 đê Hữu Thái Bình
|
6
|
Hóa
|
Tả
|
K17+600
|
xã Tiền Phong, Vĩnh Bảo
|
748
|
3,016
|
|
7
|
Mới
|
Tả
|
K1+700
|
Trạm thủy văn Tiên Tiến
|
2.111
|
3,222
|
|
8
|
Đá Bạch
|
Hữu
|
K5+322
|
Trạm thủy văn Đồn Sơn
|
826
|
3,090
|
|
PHỤ LỤC 2
CHỈ
GIỚI THOÁT LŨ (HÀNH LANG THOÁT LŨ) TẠI CÁC VỊ TRÍ CÓ KHOẢNG CÁCH GIỮA HAI ĐÊ LỚN
CÓ THỂ KHAI THÁC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
(Kèm theo Nghị quyết số 21/2015/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng
nhân dân thành phố Hải Phòng)
TT
|
Tuyến đê
|
Vị trí
(Mặt cắt
ngang theo lý trình đê)
|
Địa danh
(xã, phường)
|
Chiều dài (m)
|
Khoảng cách
(m)
|
Chiều rộng tuyến thoát lũ
(m)
|
Giữa hai đê
|
Từ đê đến tuyến thoát lũ
|
1
|
Hữu Văn Úc
|
K21+50-K24+300:
- Mặt cắt K21+950
|
Tiên Thắng - Hùng Thắng
|
3.500
|
1.475
|
725
|
750
|
- Mặt cắt K22+550
|
1.650
|
900
|
2
|
Tả Văn Úc
|
K29+900-K34+850:
- Mặt cắt K30+336
|
Ngũ Phúc - Kiến Quốc
|
5.500
|
1.183
|
433
|
750
|
- Mặt cắt K32+135
|
1.650
|
900
|
3
|
Hữu Lạch Tray
|
K25+500-K31+410:
- Mặt cắt K26+648
|
Quán Trữ - Lãm Hà
|
6.500
|
300
|
10
|
290
|
- Mặt cắt K28+660
|
590
|
300
|
- Mặt cắt K29+635
|
540
|
250
|
- Mặt cắt K31+410
|
400
|
110
|
4
|
Tả Lạch Tray
|
K19+935-K26+130:
- Mặt cắt K23+378
|
Vĩnh Niệm
|
9.800
|
460
|
130
|
330
|
- Mặt cắt K24+578
|
650
|
320
|
- Mặt cắt K25+750
|
410
|
80
|
5
|
Hữu Cấm
|
K14+900 đến đê biển:
|
An Hồng - Hùng Vương - Sở
Dầu
|
10.500
|
Hành lang thoát lũ được
xác định từ đê bờ tả sang phía bờ hữu
520 m
|
520
|
- Mặt cắt K18+347
(đê Tả Cấm)
|
- Mặt cắt K20+435
(đê Tả Cấm)
|
- Mặt cắt K22+239
(đê Tả Cấm)
|
6
|
Tả Cấm
|
K24+200-K32+400:
(Phía bờ hữu không có đê)
K24+350
|
Dương Quan - An Lư
|
9.100
|
Khoảng cách từ đê tả đến
chỉ giới thoát lũ phía bờ hữu:
697
|
180
|
520
|
K25+689
|
1041
|
523
|
K28+589
|
854
|
336
|
7
|
Hữu Bạch Đằng
|
K6+000-:-K14+000:
- Mặt cắt K6+800
|
Lập Lễ - Phả Lễ
|
8.200
|
1.188
|
158
|
1.030
|
- Mặt cắt K11+137
|
1.228
|
198
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BẢN ĐỒ CHỈ GIỚI TUYẾN THOÁT LŨ
QUY HOẠCH PHÒNG CHỐNG LŨ CHI
TIẾT CÁC TUYẾN SÔNG CÓ ĐÊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030