UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1635/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 22 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÒNG, CHỐNG LŨ CHI TIẾT CHO
CÁC TUYẾN SÔNG CÓ ĐÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đê điều ngày
29/11/2006; Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số
92/2007/QĐ-TTg ngày 21/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phòng
chống lũ hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình;
Căn cứ Căn cứ báo cáo thẩm tra
do Viện Kỹ thuật Tài nguyên nước - Trường Đại học Thủy lợi; công văn số
10327/UBND-NNNT ngày 25/12/2012 của UBND
thành phố Hà Nội; công văn số 2480/UBND-NN ngày 27/11/2012 của UBND tỉnh Bắc
Giang về việc ²Tham gia ý kiến vào Quy hoạch phòng, chống lũ cho các tuyến sông
có đê trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020”;
Căn cứ văn bản số 1677/BNN-TCTL
ngày 21/5/2013 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc thỏa thuận Quy hoạch chi
tiết phòng chống lũ cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2011-2020; văn bản số 249/ĐĐ ngày 4/5/2013 của Cục Quản lý Đê điều và
phòng Chống lụt bão- Tổng cục Thủy lợi về việc báo cáo quy hoạch phòng chống lũ
chi tiết các tuyến sông có đê tỉnh Thái Nguyên;
Căn cứ văn bản số 160/HĐND-KTNS
ngày 7/6/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ý kiến vào quy hoạch phòng, chống
lũ cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 2446/TTr-SNN ngày 19/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho các tuyến
sông có đê trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu
sau:
I. PHẠM VI NGHIÊN CỨU LẬP QUY HOẠCH.
Phạm vi nghiên
cứu là toàn bộ tỉnh Thái Nguyên, với 9
đơn vị hành chính bao gồm: Huyện Phú Lương, Đại Từ, Định Hoá, Võ Nhai, Đồng Hỷ,
Phú Bình, Phổ Yên, Thành phố Thái Nguyên và Thị xã Sông Công.
Các tuyến sông
có đê trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được nghiên cứu trong Quy hoạch gồm: Sông Cầu
và sông Công.
II. HIỆN TRẠNG CÔNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG LŨ.
2.1. Hiện
trạng công trình phòng chống lũ.
Thái Nguyên có
7 hệ thống đê chống lũ, tổng chiều dài đê cấp III và đê cấp IV dài 49,0 km,
trong đó các tuyến đê Hà Châu, đê Chã và đê Tả sông Công thuộc đê cấp 3 dài
35,2 km, các tuyến đê thành phố Thái Nguyên, đê Gang Thép, đê Đô Tân - Vạn Phái
là đê cấp IV. Cụ thể các tuyến đê như bảng sau:
TT
|
Tuyến đê
|
Địa điểm
|
Sông
|
Vị trí
(km - km)
|
Chiều dài
(km)
|
Cấp đê
|
1
|
Tả sông Công
|
Huyện Phổ Yên
|
Sông Công
|
K0 - K8+000
|
8,0
|
III
|
2
|
Chã
|
Huyện Phổ Yên
|
Sông Công, sông
Cầu
|
K0 - K10+600
|
10,6
|
III
|
3
|
Hà Châu
|
Huyện Phổ Yên - H. Phú Bình
|
Sông Cầu
|
K0 - K16+600
|
16,6
|
III
|
4
|
Tuyến đê thành phố (Đê Mỏ Bạch)
|
TP. Thái Nguyên
|
Sông Cầu
|
K0 - K0+800
|
0,8
|
IV
|
5
|
Tuyến đê thành phố (Đê chỉnh trang)
|
TP. Thái Nguyên
|
Sông Cầu
|
K2+600 -K4+800
|
2,2
|
IV
|
6
|
Gang Thép
|
TP. Thái Nguyên - H. Phú Bình
|
Sông Cầu
|
K0 - K8+300
|
8,3
|
IV
|
7
|
Đô Tân - Vạn Phái
|
H. Phổ Yên
|
Sông Công
|
K0 - K2+550
|
2,55
|
IV
|
|
Tổng số
|
|
|
|
49,0
|
|
Ngoài ra còn có các công trình
phòng chống lũ khác gồm: 23 cống tiêu thoát nước và 12 kè lát mái và 5 kè mỏ hàn.
2.2. Đánh giá chung về khả năng
chống lũ của hệ thống công trình phòng chống lũ tỉnh Thái Nguyên.
*
Về đê:
-
Cao trình: Cơ bản các tuyến
đê đảm bảo chống lũ theo MNTK của Bộ NN&PTNT quy định tại Quyết định số: 884/QĐ-BNN-ĐĐ
ngày 10/6/2004. Chỉ có 1 số đoạn thuộc tuyến đê Hà Châu thiếu cao trình gồm: Từ
K0+653÷K1+307; từ K1+957÷K2+607 thiếu 0,2÷0,3m và tuyến đê sông Công từ
K0+620÷K2+620 thiếu cao trình bình quân từ 0,1÷0,2m.
- Chất lượng đê: Các tuyến đê bảo vệ cơ bản đã được cứng hóa, tuy nhiên một số đoạn đã
xuống cấp như:
+ Tuyến đê Chã: Đoạn K5+074
đến K5+460 xuống cấp, dự kiến cứng hóa mặt đê bằng bê tông năm 2013. Đoạn
K9+500÷K10+600 xuống cấp trầm trọng, hiện
đang được thi công mặt đê dải nhựa áp phan.
+ Đê tả sông
Công: Đoạn từ K6+950÷K7+500 và K7+970÷K8 chưa được cứng hóa.
+ Đê Hà Châu: Đoạn từ K7 ÷ K16+600 mặt đê đất.
* Về kè: Các tuyến kè ổn định, đảm bảo chống lũ theo thiết kế.
* Cống dưới đê: Một số cống dưới đê xuống cấp như cống số 6 (K9+950 đê Chã), cống số 1
(K0+620 đê Chã), cống số 8 (K7+500 đê sông Công)…
* Khu vực trọng điểm xung yếu:
Căn cứ các vị trí trọng điểm xung
yếu đã được xác định, phân tích tổng hợp, chọn ra được tuyến đê trọng điểm và
khu vực trọng điểm như sau:
Tuyến đê Hà Châu thuộc xã Tiên
Phong huyện Phổ Yên có đoạn đê từ K 8+100 đến K8+600 được xác định là khu vực
xung yếu, do trước đây đắp bằng thủ công nên thân đê yếu, chênh lệch cao trình
chân đê và mặt đê trung bình là 7m, chưa có cơ đê. Mặt cắt đê nhỏ, bề rộng mặt
đê từ 4 đến 4,5m. Phía sông dòng chảy sát vào
chân đê, phía đồng có nhiều ruộng trũng. Cần xây dựng Phương án bảo vệ
trọng điểm và Phương án hộ đê, đề phòng đoạn đê trên bị vỡ. Sở dĩ chưa xóa được
trọng điểm trên là vì chưa được đầu tư bằng giải pháp triệt để, bảo vệ bền vững
cho vị trí này.
III. MỤC
TIÊU VÀ NHIỆM VỤ QUY HOẠCH
3.1. Mục tiêu quy hoạch.
Quy hoạch
phòng chống lũ nhằm xác định mục tiêu, giải pháp thực hiện đảm bảo thoát lũ cho
hệ thống sông, an toàn phòng chống lũ, an sinh xã hội, bảo khai thác hợp lý tài
nguyên nước, tài nguyên đất phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
Tạo hành lang, cơ sở pháp lý quản
lý công trình và đất đai, làm cơ sở để lập quy hoạch đê điều, lập và điều chỉnh
Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch xây dựng và các Quy hoạch liên quan khác của
các Bộ, ngành, địa phương.
3.2. Nhiệm vụ quy hoạch.
- Xác định mức độ đảm bảo chống lũ
cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh bao gồm: Sông Cầu và sông Công.
- Xác định lũ thiết kế của tuyến
sông có đê gồm lưu lượng lũ thiết kế và mực nước lũ thiết kế.
- Xác định chỉ giới tuyến thoát lũ
cho các tuyến sông.
- Xác định các giải pháp kỹ
thuật của quy hoạch phòng, chống lũ: Đề xuất các giải pháp công trình, phi công
trình để phòng, chống lũ đối với từng tuyến sông có đê.
- Đề
xuất bước thực hiện và phân kỳ đầu tư cho Quy hoạch phòng chống lũ.
IV. NỘI DUNG
QUY HOẠCH.
4.1. Phân vùng bảo vệ.
Tỉnh Thái Nguyên được phân làm 4
vùng bảo vệ như sau:
- Vùng bảo vệ hữu sông Cầu thuộc
Thành phố Thái Nguyên.
Vùng
bảo vệ Thành phố Thái Nguyên do tuyến các đê Thành Phố Thái Nguyên dài 11,3 km,
có nhiệm vụ bảo vệ cho 14 phường của Thành phố gồm: Phường Quang Trung, Đồng
Quang, Trưng Vương, Túc Duyên, Gia Sàng, Cam Giá, Phú Xá, Tân Long, Quán Triều,
Quang Vinh, Hoàng Văn Thụ, Phan Đình Phùng, Đồng Quang, Tân Lập. Diện tích bảo
vệ: 4.325 ha, dân số bảo vệ hiện tại: 155.112 người, dự kiến năm 2020 là
174.493 người..
- Vùng bảo vệ hữu sông Cầu thuộc
tuyến đê Hà Châu.
Vùng bảo vệ hữu Cầu thuộc tuyến đê
Hà Châu dài 16,6 km có nhiệm vụ bảo vệ cho các xã Hà Châu, Nga My, Úc Kỳ, Điềm
Thụy của huyện Phú Bình và xã Tiên Phong của huyện Phổ Yên. Diện tích bảo vệ:
4.201 ha, dân số bảo vệ hiện tại: 34.060 người, dự kiến năm 2020 là 38.316 người.
- Vùng bảo vệ hữu sông Cầu thuộc
tuyến đê Chã và đê Tả sông Công.
Vùng bảo vệ hữu Cầu thuộc tuyến đê
Chã dài 10,6 km và tuyến đê tả sông Công dài 8,0 km, có nhiệm vụ bảo vệ cho các
xã phía Nam huyện Phổ Yên gồm: Xã Tân Hương, Đông Cao, Thuận Thành, Trung
Thành, Tân Phú, Đồng Tiến. Diện tích bảo vệ: 4.962 ha, dân số bảo vệ: hiện tại
47.132 người, dự kiến năm 2020 là 53.021 người..
- Vùng bảo vệ hữu sông Công thuộc
tuyến đê Đô Tân - Vạn Phái.
Vùng bảo vệ hữu sông Công thuộc
tuyến đê Đô Tân - Vạn Phái bảo vệ cho khu vực xã Vạn Phái huyện Phổ Yên. Diện
tích bảo vệ: 1.075 ha, dân số bảo vệ hiện tại: 7.285 người, dự kiến năm 2020 là
8.195 người.
4.2. Tiêu chuẩn phòng, chống lũ
cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Căn cứ Quyết định số
92/2007/QĐ-TTg ngày 21/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phòng
chống lũ hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình và văn bản số 4116/BNN-TCTL ngày
13/12/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phân cấp đê.
Tiêu chuẩn phòng, chống lũ cho các tuyến sông có đê trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên được xác định như sau:
TT
|
Tuyến sông
|
Vị trí
|
Mức đảm bảo Phòng, chống lũ, tần
suất P=2%
|
Tương ứng với
Km đê
|
Mực nước thiết kế (m)
|
Lưu lượng thiết kế (m3/s)
|
I
|
Cầu
|
Từ trạm TV. Thác Bưởi đến trạm TV. Chã
|
|
|
|
1
|
Cầu
|
Trạm TV. Thác Bưởi
|
36,20
|
2.738
|
Không có đê
|
2
|
Cầu
|
Trạm TV. Thái Nguyên (Thượng lưu cầu Gia Bảy)
|
28,66
|
2.667
|
Không có đê
|
3
|
Cầu
|
Hạ lưu cầu Gia Bảy
|
28,11
|
2.666
|
K0 đê chỉnh
trang TP
|
4
|
Cầu
|
Thượng lưu đập Thác Huống
|
27,50
|
2.656
|
K4+400 đê Gang Thép
|
5
|
Cầu
|
Hạ lưu đập Thác Huống
|
25,901
|
2.655
|
Không có đê
|
6
|
Cầu
|
Xã Hà Châu (H.Phú Bình)
|
13,14
|
2.652
|
K4+400 đê Hà
Châu
|
7
|
Cầu
|
Xã Tiên Phong (H.Phổ Yên)
|
11,294
|
16,025
|
K13 đê Hà Châu
|
8
|
Cầu
|
Trạm thủy văn Chã
|
11,10
|
2.647
|
K2+750 đê Chã
|
II
|
Công
|
Từ hồ Núi Cốc - Hợp lưu sông Công, sông Cầu
|
|
|
|
1
|
Công
|
Thượng lưu cầu Đa Phúc
|
10,31
|
915
|
K8 đê tả sông Công
|
2
|
Công
|
Hợp lưu sông Công – sông Cầu
|
10,28
|
3.331
|
Tương ứng K9+800 đê Chã (Cầu Đa Phúc
-tương ứng với K8+00 giao với Quốc lộ 3)
|
4.3. Hành lang thoát lũ:
Phạm vi chỉ giới thoát lũ hai bên sông
tạo thành hành lang thoát lũ phải đảm bảo thoát được lưu lượng tối thiểu bằng
lưu lượng lũ thiết kế mà không làm tăng quá giới hạn của mực nước thiết kế đê tại
các vị trí tương ứng; chỉ giới thoát lũ cụ thể từng đoạn sông như sau:
TT
|
Vị trí
|
Địa danh
|
Chiều dài (km)
|
Chiều rộng HLTL trung bình (m)
|
Chỉ giới thoát lũ
|
Tả
|
Hữu
|
I
|
Sông Cầu
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhà máy điện Cao Ngạn - Bến Oánh (K4+800 đê chỉnh trang thành phố)
|
Thành phố Thái Nguyên
|
7,733
|
590
|
Theo đường phân thủy của mực nước
thiết kế P=2%
|
Theo tuyến đê chỉnh trang thành phố
|
2
|
Bến Oánh - Núi Đỏ (K4+400 đê Gang Thép.
|
Thành phố Thái Nguyên
|
6,017
|
|
|
2.1
|
Từ Bến Oánh đến Phường Trưng Vương
|
0,683
|
687
|
|
Theo tuyến đường bao khu đô thị
|
2.2
|
Từ Phường Trưng Vương đến Phường Túc Duyên
|
1,584
|
1.385
|
|
Theo đường phân thủy của mực nước
thiết kế P=2%
|
2.3
|
Từ Phường Túc Duyên đến Phường Gia Sàng
|
1,625
|
1.944
|
|
2.4
|
Phường Gia Sàng - K4+400 đê Gang Thép
|
2,125
|
1.816
|
|
3
|
K4+400 đê Gang Thép đến đập Thác Huống
|
Thành phố Thái Nguyên
|
0,24
|
1.500
|
Theo đường phân thủy của mực nước
thiết kế P=2%
|
Theo tuyến đê Gang Thép đến đập Thác
Huống
|
4
|
Đập Thác Huống - K0 đê Hà Châu
|
TP. Thái Nguyên - Huyện Phú Bình
|
37,073
|
1.215
|
Theo đường phân thủy của mực nước
thiết kế P=2%
|
Theo đường phân thủy của mực nước
thiết kế P=2%
|
5
|
K0 đê Hà Châu - K9 đê Hà Châu (tương ứng K0 đê tả Cầu - Bắc Giang )
|
Huyện Phú Bình - Huyện Phổ Yên
|
11,770
|
385
|
Theo đường phân thủy của mực nước
thiết kế P=2%
|
Theo tuyến đê Hà Châu, đê Chã và đê
tả Cầu (Bắc Giang)
|
6
|
K9 đê Hà Châu - Hợp lưu sông Cầu, sông Công
|
Huyện Phổ Yên
|
13,090
|
360
|
Đê tả cầu Bắc Giang và chỉ giới
thoát lũ của Bắc Giang
|
Theo tuyến đê Chã
|
II
|
Sông Công
|
|
|
|
|
|
1
|
Đê Đô Tân - Cầu Đa Phúc (K8 đê tả
sông Công tương ứng K10+600 đê Chã)
|
Huyện Phổ Yên
|
13,275
|
636
|
Theo tuyến đê tả sông Công
|
Theo đường phân thủy của mực nước
thiết kế P=2%
|
2
|
Cầu Đa Phúc (K10+600 đê Chã - Hợp lưu
sông Cầu)
|
Huyện Phổ Yên
|
1,495
|
200
|
Theo đoạn đê Chã
|
Theo
đường phân thủy của MNTK P=2%
|
4.4. Giải pháp phòng, chống lũ
4.4.1. Giải pháp công trình:
- Lưu vực sông Công:
+ Cải tạo nâng cấp 8 km tuyến đê tả
sông Công kết hợp giao thông, làm cơ đê, hành lang chân đê, kè lát mái, cải tạo
cống tiêu số 8.
- Lưu vực sông Cầu:
+ Tuyến đê hữu
Cầu - Thành phố Thái Nguyên: Xây dựng mới tuyến đê hữu Cầu từ cầu treo Bến Oánh
đến Núi Đỏ có chiều dài 6,038 km khép kín bảo vệ thành phố Thái Nguyên.
+ Xây dựng 5,3
km đê kè bảo vệ phường Quang Vinh.
+ Tu sửa và cứng
hóa mặt đê hữu Cầu từ K2+600 - K4+800.
+ Tuyến đê Hà
Châu: Nâng cấp toàn tuyến đê Hà Châu 16,6 km, đê cấp III kết hợp làm đường giao
thông, xây dựng đường hành lang chân đê, xây mới cống tiêu Đại Tân.
+ Tuyến đê
Chã: Cải tạo nâng cấp tuyến đê Chã xuống cấp kết hợp làm đường giao thông, xây
dựng đường hành lang chân đê, cải tạo cống tiêu số 1, số 6.
* Riêng nội dung giải pháp cải tạo
cống số 3 thuộc hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên
chuyển thành trục tiêu của trạm bơm tiêu SP3 là công việc không điều chỉnh của
quy hoạch phòng chống lũ chi tiết các tuyến đê có sông tại Quyết định này (Việc
xây dựng trạm bơm, cống dưới đê phải được luận cứ vững chắc, trên cơ sở điều
tra, khảo sát, tính toán chi tiết đảm bảo an toàn công trình và yêu cầu phòng
chống lũ. UBND tỉnh sẽ điều chỉnh sau khi có ý kiến đồng ý của Bộ Nông nghiệp
và PTNT).
4.4.2. Giải pháp phi công
trình.
- Tổ chức quản lý và hộ
đê.
Việc tổ chức quản lý hộ đê đóng
vai trò quan trọng trong công tác phòng chống lũ, các biện pháp thực hiện gồm:
Quan trắc khí tượng thuỷ văn, Cảnh báo dự báo giúp cho các cấp lãnh đạo, các cấp
chính quyền địa phương, ban chỉ huy phòng chống lụt bão các cấp biết trước được
tình hình lũ lụt, thiên tai cũng như mức độ của nó để có biện pháp phòng, chống
nhằm giảm bớt thiệt hại tối đa cho nhân dân.
- Tổ chức chỉ huy phòng chống lụt
bão.
Hàng năm tới mùa bão lụt, các cấp,
các ngành phải thành lập Ban chỉ huy PCLB để tổ chức, kiểm tra, thực hiện các
phương án phòng chống lụt bão, chỉ đạo công tác hộ đê và xử lý các hậu quả do lụt,
bão gây ra.
- Công tác thông tin tuyên truyền.
Góp phần giảm bớt tổn thất về người và của cho
nhân dân. Cần thiết phải tiến hành các đợt diễn tập, phổ biến kiến thức về PCLB
để mọi cấp mọi ngành và toàn thể nhân dân thấy được đây là nhiệm vụ quan trọng
và thiết thực rất cần thiết của toàn xã hội.
Công tác thông tin tuyên truyền cần phải thường xuyên thông báo về dự báo thời
tiết, nước lũ dự báo khi có mưa lũ xảy ra trên các phương tiện thông tin đại
chúng như: Tivi, đài, báo để nhân dân kịp thời phòng tránh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng chống
lũ.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
phòng chống lụt bão là việc làm cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay,
nhất là khi chúng ta phải đối phó với việc biến đổi khí hậu. Xây dựng các phần
mềm quản lý đê điều, quản lý các số liệu khí tượng thủy văn, thường xuyên cập
nhật các số liệu thông tin về mực nước trên các tuyến sông, đặc biệt tỉnh Thái
Nguyên có hệ thống sông ngòi có đặc điểm thủy văn, thủy lực tương đối phức tạp.
- Cơ chế chính sách trong đầu tư tu bổ và hộ
đê PCLB: Thực hiện các cơ chế, chính sách đã được tỉnh ban hành để hỗ
trợ phát triển và hoàn thiện hệ thống các công trình phòng chống lũ trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Công tác tổ chức cứu nạn, cứu hộ,
nâng cao nhận thức cộng đồng trong công tác phòng chống lũ.
Cứu nạn, cứu hộ
là việc làm cần thiết, cấp bách khi gặp lũ lớn. Mạng lưới cứu hộ cứu nạn phải
được tổ chức chặt chẽ từ trung ương đến địa phương, đầy đủ phương tiện.
Nâng cao sự hiểu biết của nhân dân về: Luật Đê
điều; Pháp lệnh phòng chống lụt bão; Luật Môi trường; Luật Tài nguyên nước và
các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai; các loại
hình thiên tai, đặc điểm thiên tai thường xảy ra trên địa bàn và biện pháp phòng
tránh.
- Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy và
triển khai của các cấp, các ngành.
+ Củng cố Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão - tìm
kiếm cứu nạn cấp huyện, xã, phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên, sẵn
sàng triển khai thực hiện nhiệm vụ khi có tình huống xảy ra.
+ Chỉ đạo các xã tổ chức đội xung kích ứng cứu,
tổ y tế cơ động: Lực lượng này được huấn luyện thường xuyên sẵn sàng hoàn thành
tốt nhiệm vụ, cùng nhân dân nêu cao tinh thần tương trợ giúp đỡ nhau cứu hộ kịp
thời.
- Nâng cao năng lực, dự báo cảnh báo thiên
tai: Nâng cấp hệ thống các trạm thuỷ văn trong tỉnh, xây dựng và
nâng cấp các trạm thuỷ văn khu vực nhằm nâng cao năng lực dự báo về biến đổi của
mực nước trong mùa lũ.
4.4.3. Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn.
Rừng trên đầu nguồn các lưu vực sông có tác dụng
ngăn lũ chống xói mòn, tăng độ ẩm lưu vực. Vì vậy khôi phục lại thảm thực vật
có ý nghĩa rất quan trọng. Trên mỗi lưu vực cũng cần ưu tiên trồng vào những
vùng đất dốc, vùng có cường độ mưa lớn và trũng, có chỉ số xói mòn cao, vùng dễ
phát sinh lũ quét.
V. VỐN, NGUỒN VỐN, GIẢI
PHÁP HUY ĐỘNG VÀ PHÂN KỲ ĐẦU TƯ.
5.1. Kinh phí thực hiện Quy hoạch:
Tổng kinh phí thực hiện Quy hoạch: 3.590
tỷ đồng.
5.2. Nguồn vốn: Ngân sách Trung ương, ngân
sách Tỉnh và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
5.3. Giải
pháp huy động vốn:
- Ưu tiên vốn
bố trí ngân sách hàng năm theo Quyết định 2068/QĐ-TTg ngày 9/12/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chương trình nâng cấp hệ thống đê sông đến năm 2020; Vốn
ngân sách tỉnh.
- Có cơ chế đặc
thù để khai thác các nguồn vốn từ các dự án khác.
- Huy động vốn
từ các nguồn tài trợ, chương trình hợp tác như: ODA, nguồn trái phiếu, vốn
trong dân . . .
5.4. Phân kỳ đầu tư thực hiện
Quy hoạch.
* Giai đoạn từ nay đến năm
2015:
- Triển khai đo đạc xác định các vị trí chỉ giới
thoát lũ từ bản đồ ra thực địa (cắm mốc chỉ giới thoát lũ).
- Triển khai các quy hoạch đê điều, đất đai và
các quy hoạch khác trên địa bàn của tỉnh có liên quan trên cơ sở chỉ giới thoát
lũ.
- Tăng cường, mở rộng chiến dịch truyền thông
sâu rộng tới nhân dân trong tỉnh, đặc biệt nhân dân trong vùng quy hoạch để dân
hiểu rõ và thực hiện việc quy hoạch theo đúng quy định.
- Xúc tiến việc
lập dự án thiết kế kỹ thuật và các giải pháp kỹ thuật phòng chống lũ.
- Thực hiện nâng cấp tu bổ đê điều trong giai đoạn
đến năm 2015 đối với những đoạn đê còn thiếu so với tiêu chuẩn thiết kế.
- Thực hiện lấp các đầm, ao nằm sát chân đê.
- Thực hiện tu bổ kè bờ lở cho một số đoạn trọng
điểm, gây ảnh hưởng đến ổn định dân sinh kinh tế xã hội
- Xử lý các đoạn đê bị mạch đùn, mạch sủi, chống
thấm thân đê,… đây là kinh phí tu bổ đê hàng năm.
- Hoàn thiện tiếp các công trình đang thi công
như: Kè xóm Soi, kè Giã Thù II, kè Xuân Vinh…
- Sửa chữa, nâng cấp, xây mới một số điếm canh
đê, nhà quản lý đê và các công trình phụ trợ khác.
Các công trình cần đầu tư giai đoạn đến năm
2015 bao gồm:
- Triển khai đo đạc xác định các vị
trí chỉ giới thoát lũ từ bản đồ ra thực địa (cắm mốc chỉ giới thoát lũ): 10 tỷ
đồng.
- Cải tạo,
nâng cấp đê Mỏ Bạch kết hợp đường giao thông: 74 tỷ đồng.
- Cải tạo
nâng cấp tuyến đê Chã kết hợp làm đường giao thông: 428 tỷ đồng.
- Đê, kè từ cầu treo bến Oánh đến Núi Tiện: 489
tỷ đồng.
- Cải tạo nâng cấp đê thành phố từ K2+600-
K4+800: 5 tỷ đồng.
- Cứng hóa mặt đê sông
Công từ K0 đến K8: 20 tỷ đồng.
- Xây dựng lại cống
tiêu dưới đê số 1 đê Chã tại K0+620; Cải tạo, nâng cấp cống tiêu dưới đê số 6
đê Chã tại K9+950: 19 tỷ đồng.
- Lấp đầm ao và đắp cơ
đê tuyến đê Chã, đê sông Công huyện Phổ Yên: 23 tỷ đồng.
- Xử lý sạt lở đê từ
K9÷K9+500 và K16+300÷ K16+500 đê Hà Châu: 9 tỷ đồng.
- Xây mới cống tiêu Đại Tân, đê Hà Châu: 7 tỷ đồng.
Tổng cộng vốn đầu tư: 1.084 tỷ đồng.
* Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 và
sau năm 2020.
- Tiếp tục hoàn thành
việc nâng cấp tu bổ đê điều cho một số đoạn chưa đáp ứng được yêu cầu chống lũ.
- Tiếp tục thực hiện
tu bổ kè bờ lở cho một số đoạn, sau khi đã đánh giá được hiệu quả chống lũ, ổn
định bờ của các công trình đã xây dựng trong giai đoạn 1 của quy hoạch.
- Tiếp tục sửa chữa, xây
mới một số công trình theo quy hoạch đề xuất.
- Tiếp tục sửa chữa
nâng cấp, xây mới một số điếm canh đê, nhà quản lý đê và các công trình phụ trợ
khác.
- Hoàn thành khối lượng
di dân vùng nằm trong chỉ giới thoát lũ.
Tổng cộng vốn đầu tư trong kỳ quy hoạch
là: 3.590 tỷ đồng.
TT
|
Danh mục công trình cần đầu tư
|
Địa điểm xây dựng
|
Quy mô (m)
|
Kinh
phí (Tỷ đồng)
|
I
|
Tuyến đê thành phố
Thái Nguyên
|
|
|
1.513
|
1
|
Đê, kè chống xói lở
sông Cầu - P. Quang Vinh
|
TP. Thái
Nguyên
|
5.300
|
559
|
2
|
Đê, kè từ cầu treo bến
Oánh đến Núi Tiện
|
TP. Thái
Nguyên
|
3.673
|
489
|
3
|
Đê, kè từ Núi Tiện đến
Núi Đỏ
|
TP. Thái
Nguyên
|
2.536
|
386
|
4
|
Cải tạo, nâng cấp đê Mỏ Bạch kết hợp đường
giao thông
|
TP. Thái
Nguyên
|
800
|
74
|
5
|
Cải tạo nâng cấp đê
thành phố từ K2+600- K4+800
|
TP. Thái
Nguyên
|
2.200
|
5,0
|
II
|
Tuyến đê Hà Châu
|
|
|
239
|
1
|
Nâng cấp đê Hà Châu
kết hợp làm đường giao thông
|
Phú Bình
|
16.600
|
223
|
2
|
Xử lý sạt lở đê từ K9÷K9+500 và K16+300÷
K16+500
|
Phú Bình
|
700
|
9,0
|
3
|
Xây mới cống tiêu Đại
Tân đê Hà Châu
|
Phú Bình
|
1,6x2,8x40
|
7,0
|
III
|
Tuyến đê Chã
|
|
|
469
|
1
|
Đường hành lang chân
đê Chã K1÷K10+600
|
Phổ Yên
|
9.600
|
11,0
|
2
|
Cải tạo nâng cấp tuyến
đê Chã kết hợp làm đường giao thông
|
Phổ Yên
|
2.250
|
428
|
3
|
Đường hành lang chân
đê Chã K1 đến K10+600
|
Phổ Yên
|
10.600
|
11,0
|
4
|
Xây dựng lại cống
tiêu dưới đê số 1 tại K0+620
|
Phổ Yên
|
175, L= 33m
|
10,0
|
5
|
Cải tạo, nâng cấp cống
tiêu dưới đê số 6 tại K9+950
|
Phổ Yên
|
3,5x2,3x31,3
|
9,0
|
IV
|
Đê tả sông Công
|
|
|
90
|
1
|
Nâng cấp đê sông
Công kết hợp làm đường giao thông
|
Phổ Yên
|
8.000
|
20,0
|
2
|
Lấp đầm áo và đắp cơ
đê sông Công từ K2 đến K6
|
Phổ Yên
|
4.000
|
15,0
|
3
|
Làm kè mái hộ chân từ
K2 đến K6
|
Phổ Yên
|
4.000
|
40,0
|
4
|
Cải tạo, nâng cấp cống
tiêu dưới đê số 8 tại K7+500
|
Phổ Yên
|
1,45x1,6x31,3
|
15,0
|
V
|
Nắn dòng chỉnh trị
sông Cầu tại TP. Thái Nguyên
|
TP. Thái
Nguyên
|
2,446
|
669
|
VI
|
Di dân TĐC vùng
hành lang thoát lũ
|
Các huyện
|
600 hộ
|
600,0
|
VII
|
Cắm mốc chỉ giới
tuyến thoát lũ
|
Các huyện
|
-
|
10,0
|
|
Tổng cộng
|
|
|
3.590
|
Điều 2.
Tổ chức triển
khai thực hiện.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức
công bố rộng rãi “Quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết cho từng tuyến sông có
đê tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 đến 2020”.
2. Các ngành,
các cấp có liên quan phối hợp đề xuất, tìm kiếm nguồn kinh phí trong nước và gọi
vốn nước ngoài theo kế hoạch hàng năm, 5 năm và 10 năm.
3. Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao cho Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên triển khai thực hiện quy hoạch, cụ thể là:
- Sở Nông nghiệp
và PTNT: Hàng năm theo dõi, đề xuất danh mục các công trình tu bổ nâng cấp và
xây dựng mới trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đôn đốc theo
dõi việc đầu tư xây dựng, cũng như quản lý khai thác bảo vệ các công trình và hệ
thống công trình.
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Căn cứ vào kế hoạch thực hiện đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các
công trình phòng chống lũ hàng năm để phân vốn đầu tư xây dựng.
- Sở Tài
Nguyên và Môi trường: Quản lý bảo vệ nguồn nước, kiểm tra giám sát việc xả thải
ở các khu công nghiệp đô thị gây ô nhiễm nguồn nước, cấp giấy phép sử dụng đất
để xây dựng công trình.
- Sở Tài
chính: Bố trí nguồn vốn theo kế hoạch được UBND Tỉnh phê duyệt để các Ban,
ngành và UBND các huyện có kinh phí thực hiện đúng tiến độ.
- Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện Quy hoạch trên địa bàn
mình quản lý theo pháp luật hiện hành; trong quá trình thực hiện cần phối hợp với
các Ban, ngành trong Tỉnh thực hiện.
4. Trong quá
trình triển khai thực hiện có thể điều chỉnh, bổ sung và khắc phục những bất hợp
lý và hạn chế của nội dung quy hoạch tránh máy móc, rập khuôn dẫn đến hiệu quả
thấp.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Kế hoạch và Đầu
tư; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt,
bão tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Thái Nguyên, huyện Phổ Yên, Phú
Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Thành ủy Thành phố, Huyện ủy huyện Phổ Yên, Phú Bình;
- Chánh VP và các PVP UBND tỉnh;
- Chi cục Thủy lợi và PCLB;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KTN, QHXD, TH.
namnt/QĐT8/30b
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Viết Thuần
|