Quyết định 2068/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Chương trình nâng cấp hệ thống đê sông đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 2068/QĐ-TTg
Ngày ban hành 09/12/2009
Ngày có hiệu lực 09/12/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Lĩnh vực Đầu tư

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------

Số: 2068/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CẤP HỆ THỐNG ĐÊ SÔNG ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tờ trình số 3098/TTr-BNN-ĐĐ ngày 25 tháng 9 năm 2009),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình nâng cấp hệ thống đê sông đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Mục tiêu của Chương trình là củng cố, nâng cấp các tuyến đê nhằm đảm bảo an toàn chống lũ thiết kế và phấn đấu chống được lũ cao hơn. Củng cố, nâng cấp các tuyến đê theo quy hoạch phòng, chống lũ và đê điều của các hệ thống sông, bao gồm: tôn cao, mở rộng đủ cao độ, mặt cắt thiết kế; xử lý dứt điểm những trọng điểm xung yếu về nền đê, thân đê; cải tạo mặt đê, cơ đê thành đường giao thông phục vụ dân sinh, kinh tế; sửa chữa, xây dựng mới các cống dưới đê; đồng thời đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất nhằm tăng cường cho công tác quản lý đê.

II. PHẠM VI CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Các tỉnh, thành phố có đê sông từ Hà Tĩnh trở ra, bao gồm 18 tỉnh, thành phố là: Hòa Bình, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và tỉnh Đồng Tháp.

III. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Củng cố thân đê

- Hoàn chỉnh mặt cắt đê đạt tiêu chuẩn thiết kế trong quy hoạch phòng, chống lũ và đê điều bằng việc đắp tôn cao, áp trúc, mở rộng mặt cắt, đắp cơ đê thượng và hạ lưu.

- Xây dựng đường tràn sự cố phòng lũ cực hạn trên một số tuyến đê bảo vệ các khu vực quan trọng, phục vụ đưa nước chủ động vào các khu phân lũ, chậm lũ, trên các tuyến đê bối.

- Khoan phụt vữa gia cố thân đê để tạo màng chống thấm, chống thẩm lậu.

- Trồng cây chống sóng, trồng cỏ chống sạt lở, chống xói mòn mái đê, chống xói lở bờ sông… đồng thời tạo cảnh quan, môi trường trong khu vực tuyến đê đi qua.

2. Cứng hóa mặt đê, làm đường hành lang chân đê.

- Cứng hóa mặt đê tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng cứu hộ đê trong tình huống khẩn cấp, kết hợp làm đường giao thông nông thôn.

- Từng bước xây dựng đường hành lang bảo vệ đê, chống lấn chiếm thân đê, kết hợp làm đường giao thông ở những vùng đê đi qua khu dân cư.

3. Xử lý nền đê

- Thực hiện lấp đầm, ao, hồ ven đê, đắp tầng phản áp để kéo dài đường thấm, chống trượt, chống lún, sụt tăng cường ổn định cho thân đê.

- Nghiên cứu đưa ra giải pháp kỹ thuật tối ưu, đảm bảo kỹ thuật, kinh tế để xử lý triệt để đối với một số đoạn đê có địa chất nền yếu, nhằm đảm bảo an toàn cho đê khi lũ lên cao.

4. Xử lý sạt lở bờ sông

- Xử lý sạt lở bờ sông do tác động của dòng chảy bằng việc xây dựng các kẻ mỏ hàn, kè lát mái, hệ thống công trình lái dòng; ưu tiên trước hết là cho những vùng bờ sông sát đê dễ bị xói lở và những kè là điểm chốt của tuyến chỉnh trị sông.

- Hoàn chỉnh hệ thống kè chỉnh trị bao gồm: tu bổ nâng cấp các kè đã có, xây dựng mới một số kè theo tính toán chỉnh trị sông.

5. Tu sửa cống dưới đê

Sửa chữa nâng cấp, xây dựng lại các cống dưới đê bị hư hỏng, không đảm bảo an toàn khi vận hành, các cống có chiều dài không phù hợp với mặt cắt đê hiện tại, nhằm đảm bảo an toàn cho đê và đáp ứng nhu cầu lấy nước phục vụ tưới, tiêu.

6. Nghiên cứu khoa học; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho công tác quản lý đê

[...]