Nghị quyết 181/NQ-HĐND năm 2023 nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2024

Số hiệu 181/NQ-HĐND
Ngày ban hành 28/12/2023
Ngày có hiệu lực 28/12/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Mai Văn Huỳnh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 181/NQ-HĐND

Kiên Giang, ngày 28 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Trên cơ sở Báo cáo số 596/BC-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2024

1. Mục tiêu tổng quát

a) Bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của cả nước theo các kết luận của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ.

b) Triển khai Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, làm cơ sở phát huy sức mạnh toàn dân, huy động tối đa mọi nguồn lực, khai thác tốt các tiềm năng thế mạnh của tỉnh.

c) Đẩy mạnh phát triển kinh tế số và xã hội số; Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tạo chuyển biến mang tính đột phá trong việc cải thiện hình ảnh của tỉnh với nhà đầu tư trong nước và quốc tế.

d) Tiếp tục đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, nhất là giao thông đảm bảo theo kế hoạch. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; phấn đấu hoàn thành các dự án trọng điểm đưa vào khai thác, nhất là các dự án phát triển hạ tầng thiết yếu như: giao thông, y tế, giáo dục, du lịch,... gắn việc phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án thuộc chương trình phục hồi kinh tế.

đ) Triển khai hiệu quả đề án nguồn nhân lực của tỉnh, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; chú trọng thu hút, đào tạo lực lượng lao động có kỹ năng, trình độ chuyên môn phù hợp cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Từng bước nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế của tỉnh.

e) Phát triển kinh tế du lịch, tăng cường công tác xúc tiến, nghiên cứu đề xuất các mô hình du lịch phù hợp với tỉnh. Nghiên cứu phát triển kinh tế ban đêm tại các địa bàn phù hợp. Đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp phù hợp với mô hình kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.

g) Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống tinh thần Nhân dân; thực hiện tốt công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa, lịch sử, danh lam thắng cảnh,.. kết hợp xây dựng các chương trình nghệ thuật đặc sắc, quảng bá cho văn hóa, lịch sử, truyền thống và hỗ trợ sự phát triển cho ngành du lịch. Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, đảm bảo ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới, biển đảo.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tăng trưởng kinh tế đạt 6,7% trở lên.

(2) GRDP bình quân đầu người đạt 81,6 triệu đồng/người.

(3) Cơ cấu kinh tế:

+ Nông - lâm - thủy sản: 35,43%;

+ Công nghiệp - xây dựng: 20,82%;

+ Dịch vụ: 38,87%;

+ Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm: 4,88%;

(4) Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành Nông lâm thủy sản đạt 1,52% trở lên.

(5) Tốc độ tăng giá trị sản xuất Công nghiệp tăng 10% trở lên;

(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 12% trở lên. Thu hút 9,2 triệu lượt khách đến tham quan du lịch. Tổng doanh thu đạt 16.900 tỷ đồng.

(7) Tổng thu ngân sách 16.906 tỷ đồng.

[...]