Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Nghị quyết 119/NQ-HĐND năm 2023 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Tây Ninh ban hành

Số hiệu 119/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2023
Ngày có hiệu lực 08/12/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Tây Ninh
Người ký Nguyễn Thành Tâm
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 119/NQ-HĐND

Tây Ninh, ngày 08 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Tờ trình số 3838/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và Báo cáo số 547BC-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành những nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 tại Báo cáo số 547/BC-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2023 và Báo cáo số 574/BC-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2023 (tiếp thu sau thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh) của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.

1. Mục tiêu

Tập trung ưu tiên, thúc đẩy phát triển kinh tế, phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Tạo chuyển biến tích cực trong thực hiện các giải pháp đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế thực chất, hiệu quả hơn. Quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, hài hoà với phát triển kinh tế; bảo đảm an sinh, chăm lo các đối tượng chính sách. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; tích cực, chủ động triển khai đồng bộ, toàn diện các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội.

2. Chỉ tiêu chủ yếu

a) Chỉ tiêu kinh tế

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP theo giá so sánh 2010) tăng 7% trở lên.

- GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 4.250 USD.

- Giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân trên 01 ha đất trồng trọt đạt 112 triệu đồng.

- Cơ cấu kinh tế trong GRDP (giá hiện hành - chưa tính thuế sản phẩm): Nông - lâm - thủy sản: 18-19%; Công nghiệp - Xây dựng: 45-46%; Dịch vụ: 31- 32%;

- Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt 36%.

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 11.100 tỷ đồng.

- Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn chiếm 37% GRDP.

- Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 15%.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ tăng 10% trở lên.

- Kim ngạch xuất khẩu tăng 8%.

b) Chỉ tiêu về xã hội

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,03-0,046% (tương đương 100 hộ đến 150 hộ).

- Tỷ lệ thất nghiệp: Khu vực thành thị dưới 1,2%; Khu vực nông thôn dưới 1,8%.

- Số lao động có việc làm tăng thêm 16.000 lao động.

- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo và dạy nghề đạt 74%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 28%.

[...]