ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 222/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày 12 tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
NÂNG
CAO CHỈ SỐ CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2023 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Theo báo cáo Chỉ số đánh giá chuyển đổi
số của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông. Chỉ số DTI tỉnh
Kiên Giang đạt 0,5796 điểm, tăng 30% so với năm 2021, xếp thứ 32/63 tỉnh, thành
phố, giảm 08 bậc so với năm 2021. Cụ thể: Chính quyền số hạng 33, giảm 11 so với
năm 2021,; Kinh tế số hạng 21 (năm 2022 hạng 21), Xã hội số hạng 17 giảm
10 bậc so với năm 2021.
Chỉ số DTI tỉnh Kiên Giang năm 2022
thuộc nhóm các tỉnh, thành phố có chỉ số trung bình, để khắc phục những hạn chế và
tạo chuyển biến tích cực trong công tác chuyển đổi số của tỉnh, nâng cao xếp hạng
về Chỉ số DTI, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện nâng cao Chỉ số
chuyển đổi số (DTI) tỉnh Kiên Giang năm 2023 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
- Thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi
số của tỉnh, nâng cao Chỉ số DTI của tỉnh một cách bền vững; tạo sự chuyển biến
trong nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp về
ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của chuyển đổi số cũng như Chỉ số DTI; nâng
cao vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã trên địa bàn tỉnh trong việc cải thiện kết quả và thứ bậc xếp hạng Chỉ số
DTI của tỉnh, góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi
số của tỉnh theo tinh thần Nghị quyết Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 08/6/2022 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Tiếp tục nâng cao Chỉ số DTI hằng
năm của tỉnh, khắc phục những hạn chế, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo
thiết thực, hiệu quả, phù hợp để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của tỉnh; tập
trung khắc phục những hạn chế, quyết tâm phấn đấu Chỉ số DTI năm 2023 thuộc nhóm
20 của cả nước.
- Kịp thời triển khai thực hiện có hiệu
quả, đảm bảo chất lượng việc theo dõi và đánh giá, chấm điểm để xác định Chỉ số
Chuyển đổi số (DTI) năm 2023 của tỉnh Kiên Giang theo đúng yêu cầu theo Quyết định
số 922/QĐ-BTTTT ngày 20/5/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
II. YÊU CẦU
- Yêu cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các doanh nghiệp có liên quan tăng cường
công tác phối hợp, cung cấp thông tin kịp thời liên quan đến chuyển đổi số; bố
trí nguồn lực hợp lý, xác định những công việc cấp bách, thiết yếu để tập
trung ưu tiên thực hiện; xác định việc hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ góp phần
trong việc nâng cao Chỉ số DTI của tỉnh.
- Các sở, ban, ngành, địa phương, cơ
quan, đơn vị liên quan tập trung, quyết liệt triển khai thực hiện hoàn thành
các nhiệm vụ cụ thể về chuyển đổi số năm 2023 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang được
UBND tỉnh giao tại Quyết định số 125/QĐ-UBND ngày 17/5/2023.
- Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ phụ trách
các Chỉ số chính/Chỉ số thành phần có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên
quan triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
1. Nhóm Nhận thức số
- Sở Thông tin và Truyền thông có văn
đề nghị các huyện, thành phố chỉ đạo các Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền
thanh xây dựng chuyên mục riêng về chuyển đổi số theo hướng dẫn của Sở Thông
tin và Truyền thông, tăng tần suất phát các chương trình liên quan về CĐS ít nhất
01 lần/tuần.
- Tăng cường công tác đưa tin bài lên
chuyên trang chuyển đổi số của tỉnh để phục vụ cho công tác tuyên truyền và
cung cấp các hoạt động về chuyển đổi số của tỉnh.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chỉ đạo triển khai thực hiện mở và phát sóng chuyên mục riêng về chuyển đổi số
trên hệ thống truyền thanh cơ sở của địa phương.
2. Nhóm Thể chế số
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành văn bản định kỳ hằng năm nhắc nhở, chấn chỉnh quản lý chi cho chuyển đổi số;
xây dựng kế hoạch và tổ chức hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn định kỳ hằng năm để phổ biến,
quán triệt công tác chi cho chuyển đổi số theo quy định.
- Nghiên cứu tham mưu ban hành chính
sách thuê chuyên gia chuyển đổi số; ban hành chính sách khuyến khích người dân,
doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến (DVCTT); ban hành chính sách khuyến
khích doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số...
3. Nhóm Hạ tầng số
- Nghiên cứu giải pháp phù hợp triển
khai Trung tâm dữ liệu phục vụ Chuyển đổi số theo hướng sử dụng công nghệ điện
toán đám mây và kết nối Nền tảng điện
toán đám mây Chính phủ
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh triển khai thực
hiện mục tiêu đến năm 2023, nâng cao tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet băng
rộng cáp quang; tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet băng rộng cáp quang.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì,
cân đối các nguồn lực, xem xét các giải pháp để lựa chọn các nền tảng phù hợp với
nhu cầu, tình hình thực tế tại địa phương, tham mưu triển khai các nền tảng
theo khuyến nghị của Bộ Thông tin và Truyền thông, nghiên cứu ứng dụng công nghệ
trí thông minh nhân tạo trong các lĩnh vực mới, các chương trình, dự án đầu tư
mới về chuyển đổi số. Thám mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh quy chế quản lý, vận hành, xử lý thông tin đối với Trung tâm
điều hành thông tin IOC tỉnh Kiên
Giang.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai rà soát, báo cáo đánh
giá mức độ ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) trong nền tảng số được triển khai
trên địa bàn tỉnh.
4. Nhóm Nhân lực số
- Tiếp tục đẩy mạnh các chương trình tập
huấn, bồi dưỡng kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan
nhà nước, tập huấn kiến thức và kỹ năng số cho thành viên Tổ Công nghệ số
cộng đồng trên toàn tỉnh, từ đó lan tỏa, phổ biến rộng rãi hơn về chuyển đổi số đến các
cộng đồng dân cư.
- Các cơ quan nhà nước, các ngành xác
định tầm quan trọng của công tác chuyển đổi số, xây dựng đề án vị trí việc làm
có vị trí chuyên trách về công nghệ thông tin và an toàn thông tin.
- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp
Sở Nội vụ xây dựng đề án phát triển nhân lực số trong các cơ quan nhà nước,
tham mưu có chính sách hỗ trợ, phụ cấp đối với cán bộ, công chức phụ trách công
nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tỉnh Kiên Giang.
5. Nhóm An toàn thông
tin mạng
- Về hồ sơ đề xuất cấp độ: Sở Thông tin và Truyền
thông có văn bản hướng dẫn các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh xác định cấp
độ và lập hồ sơ đề xuất gửi Sở Thông
tin và Truyền thông thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Sở Thông tin và Truyền thông kiểm
tra, rà soát cung cấp danh sách các máy tính của cán bộ, công chức đã tháo gỡ phần
mềm phòng chống mã độc trên máy tính và phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thành phố; UBND các xã, phường thị trấn và các cơ quan nhà nước khác
rà soát thực hiện cài đặt/cài đặt lại
phần mềm phòng,
chống mã độc.
- Tăng cường công tác diễn tập thực
chiến đối với các hệ thống thông tin của tỉnh, đảm bảo trên mức trung bình của
các tỉnh, thành phố cả nước, khoảng 03 cuộc/năm.
- Ưu tiên phân bổ kinh phí hàng năm
cho công tác đảm bảo an toàn thông tin; công tác kiểm tra, đánh giá, diễn tập, ứng cứu
sự cố an toàn thông tin; đào tạo, tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức an
toàn thông tin.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh
giá an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước theo
quy định tại Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017.
6. Nhóm Hoạt động
chính quyền số
- Triển khai xây dựng Cổng dữ liệu mở
của tỉnh để chia sẻ, cung cấp dữ liệu cho các cơ quan nhà nước, người dân và
doanh nghiệp theo quy định và Nền tảng trợ lý ảo phục vụ người dân, doanh nghiệp trong việc
thực hiện các thủ tục hành chính của tỉnh. Tăng cường công tác quản lý, triển
khai kết nối, sử dụng dữ liệu qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh
(LGSP) và Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP).
- Các cơ quan đơn vị triển khai thực
hiện thúc đẩy phổ biến nâng cao hiệu quả triển khai dịch vụ công trực tuyến;
Tăng cường công tác hướng dẫn, hỗ trợ để người dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, sử
dụng, nâng cao tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên địa bàn tỉnh đảm bảo mục tiêu tại
Quyết định số 1713/QĐ-UBND ngày 07/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Nghiên cứu đề xuất, lựa chọn triển
khai nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung; nền tảng số quản trị
tổng thể, thống nhất toàn tỉnh phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị
nội bộ của cơ quan nhà nước và nền tảng giám sát trực tuyến phục vụ công tác quản
lý nhà nước đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Triển khai rà soát, đánh giá, báo cáo
mức độ ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong hoạt động của chính quyền số.
7. Nhóm Hoạt động
kinh tế số
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính
sách để thu hút các doanh nghiệp công nghệ số (doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn
thông - công nghệ thông tin), doanh nghiệp nền tảng số đầu tư tại tỉnh.
- Thúc đẩy Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp
cận và tham gia Chương trình SMEdx trên địa bàn (Chương trình CĐS doanh nghiệp
nhỏ và vừa), thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nền tảng số, công nghệ số. Nội
dung này cần sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với Sở
Thông tin và Truyền thông để đưa các nội dung, chương trình hỗ trợ chuyển đổi số
vào Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm của tỉnh.
- Tăng cường công tác truyền thông,
triển khai các nhiệm vụ về phát triển tên miền “.vn” trên địa bàn tỉnh; phổ biến
các chương trình hỗ trợ, chính sách ưu đãi phí, lệ phí trong đăng ký, sử dụng
tên miền quốc gia “.vn” tạo điều kiện, khuyến khích người dân, doanh nghiệp
khai thác các giá trị của việc sử dụng tên miền “.vn” gắn với các dịch vụ số để
phát triển kinh tế số, xã hội số thúc đẩy phát triển Internet Việt Nam an toàn,
bền vững theo Thông tư số 20/2023/TT-BTC (thay thế Thông tư số 208/2016/TT-BTC)
của Bộ Tài chính.
- Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài
chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp nghiên cứu, đề xuất, để tham
mưu UBND tỉnh triển khai các chương trình chuyển đổi số phục vụ phát triển kinh
tế, cân đối để bổ sung các nguồn vốn thường xuyên, đầu tư cho Kinh tế số tỉnh.
8. Nhóm Hoạt động xã
hội số
- Công an tỉnh tăng cường công tác
tuyên truyền, triển khai thực hiện việc cấp danh tính số/ tài khoản định danh
điện tử cho người
dân trên địa bàn tỉnh theo quy định;
- Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường công
tác tuyên truyền, khuyến khích người dân trong độ tuổi trưởng thành đăng ký sử
dụng chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân để thuận tiện trong việc thực hiện
các giao dịch điện tử.
- Triển khai các chương trình phổ cập
dịch vụ chữ ký số cá nhân đến người dân, doanh nghiệp; triển khai vận hành chính
thức kênh Zalo Official hỗ trợ người dân tiếp cận, giải đáp thông tin về thủ tục
hành chính; sớm hoàn thiện ứng dụng KienGiangS để ứng dụng này trở thành kênh
giao tiếp nhanh chóng, hiệu quả giữa chính quyền tỉnh và người dân quan tâm; phối
hợp Bộ Thông tin và Truyền thông phổ biến nền tảng tập huấn, đào tạo kỹ năng số
để người dân tiếp cận và tham gia vào quá trình chuyển đổi số tại địa phương.
(Báo cáo phân
tích chỉ số DTI kèm
theo)
(Phụ lục 1, Nhiệm vụ
trọng tâm nâng cao chỉ số DTI tỉnh Kiên Giang năm 2023)
IV. PHÂN CÔNG PHỤ
TRÁCH THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ SỐ DTI CẤP TỈNH
Các cơ quan, đơn vị được giao phụ
trách theo dõi, đánh giá các Chỉ số DTI cấp tỉnh, gồm các Sở: Thông tin và Truyền
thông, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Tài chính, Công Thương,
Lao động-Thương binh và Xã hội, Xây dựng; Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Phục vụ
hành chính công); UBND các huyện, thành phố; Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục
Thống kê tỉnh,
Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh Kiên Giang, Bưu điện tỉnh Kiên Giang.
(Chi tiết tại
Phụ lục 2)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Công
an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Kiên Giang:
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này và Quyết
định số 125/QĐ-UBND ngày 17/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về Kế hoạch
hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Kiên Giang năm 2023; xây dựng, ban
hành Kế hoạch thực hiện chi tiết, đề ra biện pháp cụ thể để nâng cao các
chỉ số được giao phụ trách, trong đó chỉ rõ những đơn vị cụ thể có liên quan cần
phối hợp để cải thiện Chỉ số thành phần được giao trong Kế hoạch này.
- Đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện Kế
hoạch của các cơ quan phối hợp trong các chỉ tiêu được giao; thực hiện báo cáo,
cung cấp đầy đủ số liệu liên quan tới các Chỉ số thành phần được giao tại các
Phụ lục 2 của Kế hoạch này, định kỳ hằng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) và
hằng năm (trước ngày 20/12) gửi đến Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về mục tiêu và các Chỉ số chính/Chỉ số thành phần được
giao phụ trách.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan được giao nhiệm vụ phối hợp có trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ do đơn vị phụ trách yêu cầu phối hợp và thực hiện chế độ báo cáo (khi có yêu cầu
từ đơn vị phụ trách). Chịu trách nhiệm trước đơn vị phụ trách về
mục tiêu, Chỉ số thành phần được giao phối hợp.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Kiên Giang, Báo Kiên Giang và các cơ quan
báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tổ chức quán triệt, phổ biến sâu rộng về
Kế hoạch này tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và quần
chúng nhân dân; tăng cường tuyên truyền về mục đích và ý nghĩa của việc nâng
cao chỉ số chuyển đổi số nói
riêng và việc chuyển đổi số trên địa
bàn tỉnh nói chung.
3. Giao Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc triển khai
thực hiện Kế hoạch này. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
Chỉ số DTI của tỉnh.
Thực hiện thu thập, tổng hợp số liệu
chung các chỉ số của Bộ chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh; định kỳ hằng quý (trước ngày
30 tháng cuối quý) và hằng năm (trước ngày 25/12) báo cáo Ban Điều hành, Ban Chỉ đạo
Chuyển đổi số, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Thông tin và Truyền thông tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này.
4. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc phải kịp thời phản ánh về Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Thông tin và Truyền thông) để được hướng dẫn, tổng hợp, xem xét, điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình thực tế./.
Nơi nhận:
-
TT. TU, HĐND tỉnh
(báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Thành viên Ban chỉ đạo Chuyển đổi số và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo chuyển đổi
số;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu VT, tnguyen (01b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nhàn
|