ỦY BAN THƯỜNG
VỤ
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1238/NQ-UBTVQH15
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
CỦA TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật
số 47/2019/QH14, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 34/2024/QH15 và Luật số
43/2024/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số
62/2014/QH13;
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số
63/2014/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày
25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành
chính và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
Căn cứ Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15
ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp
xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 50/2024/UBTVQH15
ngày 22 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định một số nội
dung liên quan đến việc bảo đảm yêu cầu phân loại đô thị và tiêu chuẩn của đơn
vị hành chính để thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn
2023 - 2025;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số
532/TTr-CP ngày 27 tháng 9 năm 2024 và Báo cáo số 699/BC-CP ngày 23 tháng 10
năm 2024, Tòa án nhân dân tối cao tại Tờ trình số 935/TTr-TANDTC ngày 11 tháng
10 năm 2024, Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại Tờ trình số 23/TTr-VKSTC ngày
14 tháng 10 năm 2024, Báo
cáo tham gia thẩm tra số 4236/BC-UBTP15 ngày 16 tháng 10 năm 2024 của Ủy
ban Tư pháp và Báo cáo thẩm tra số 3379/BC-UBPL15 ngày 23 tháng 10 năm
2024 của Ủy ban Pháp luật,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sắp xếp các đơn
vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Thanh Hóa
1. Nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên là 82,87 km2, quy mô dân số là 101.272 người của huyện Đông
Sơn vào thành phố Thanh Hóa. Sau khi nhập, thành phố Thanh Hóa có diện tích tự
nhiên là 228,22 km2 và quy mô dân số là 615.106 người.
Thành phố Thanh Hóa giáp thành phố
Sầm Sơn và các huyện Hoằng Hóa, Nông Cống, Quảng Xương, Thiệu Hóa, Triệu Sơn.
2. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
xã thuộc thành phố Thanh Hóa như sau:
a) Thành lập phường Rừng Thông trên cơ sở toàn bộ diện tích tự
nhiên là 5,96 km2 và quy mô dân
số là 11.918 người của thị trấn Rừng
Thông.
Phường Rừng Thông giáp các phường
Đông Lĩnh, Đông Tân, Đông Thịnh và các xã Đông Khê, Đông Tiến, Đông Thanh;
b) Thành lập phường Đông Thịnh trên cơ sở toàn bộ diện tích tự
nhiên là 4,38 km2 và quy mô
dân số là 7.630 người của xã Đông
Thịnh.
Phường
Đông Thịnh giáp phường Đông Tân, phường Rừng Thông và các xã Đông Khê, Đông
Minh, Đông Văn, Đông Yên;
c) Thành lập phường Hoằng Quang trên cơ sở toàn bộ diện
tích tự nhiên là 6,30 km2 và quy mô dân số là
8.954 người của xã Hoằng Quang.
Phường Hoằng
Quang giáp các phường Đông Hải, Hoằng Đại, Long Anh, Nam Ngạn, Quảng Hưng và
huyện Hoằng Hóa;
d) Thành lập
phường Hoằng Đại trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,67 km2 và
quy mô dân số là 7.491 người của xã Hoằng Đại.
Phường Hoằng Đại
giáp phường Hoằng Quang, phường Quảng Hưng và huyện Hoằng Hóa;
đ) Nhập toàn bộ
diện tích tự nhiên là 0,87 km2, quy mô dân số là 16.152 người của
phường Tân Sơn vào phường Phú Sơn. Sau khi nhập, phường Phú Sơn có diện tích tự
nhiên là 2,70 km2 và quy mô dân số là 33.359 người.
Phường Phú Sơn
giáp các phường An Hưng, Ba Đình, Điện Biên, Đông Lĩnh, Đông Tân, Đông Thọ,
Đông Vệ, Lam Sơn và Ngọc Trạo.
3. Sau khi sắp xếp, thành phố
Thanh Hóa có 47 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 33 phường: An Hưng, Ba Đình, Điện
Biên, Đông Cương, Đông Hải, Đông Hương, Đông Lĩnh, Đông Sơn, Đông Tân, Đông Thịnh, Đông Thọ, Đông Vệ, Hàm Rồng, Hoằng Đại, Hoằng Quang, Lam Sơn, Long Anh, Nam
Ngạn, Ngọc Trạo, Phú Sơn, Quảng Cát, Quảng Đông,
Quảng Hưng, Quảng Phú, Quảng Tâm, Quảng Thành, Quảng Thắng, Quảng Thịnh, Tào
Xuyên, Thiệu Dương, Thiệu Khánh, Trường Thi, Rừng Thông và 14 xã: Đông Hòa, Đông Hoàng, Đông Khê, Đông Minh, Đông Nam,
Đông Ninh, Đông Phú, Đông Quang, Đông Thanh, Đông Tiến, Đông Văn, Đông Yên,
Đông Vinh và Thiệu Vân.
Điều 2. Sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thanh Hóa
1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
xã thuộc thành phố Sầm Sơn như sau:
a) Thành
lập xã Đại Hùng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 2,11 km2,
quy mô dân số là 7.054 người của xã Quảng Đại và toàn bộ diện tích tự nhiên là
3,94 km2, quy mô dân số là 7.241 người của xã Quảng Hùng. Sau khi
thành lập, xã Đại Hùng có diện tích tự nhiên là 6,05 km2 và quy mô
dân số là 14.295 người.
Xã Đại Hùng
giáp xã Quảng Minh, phường Quảng Vinh; huyện Quảng Xương và Biển Đông;
b) Sau khi sắp xếp, thành phố Sầm
Sơn có 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 08 phường và 02 xã.
2. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
xã thuộc thị xã Nghi Sơn như sau:
a) Điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 1,73 km2
của phường Tĩnh Hải và một phần diện tích tự nhiên là 3,23 km2 của
xã Hải Yến để nhập vào phường Mai Lâm. Sau khi điều chỉnh, phường Mai Lâm có diện tích
tự nhiên là 22,76 km2 và quy mô dân số là 10.020 người.
Phường Mai Lâm giáp các phường Hải
Thượng, Tĩnh Hải, Trúc Lâm và các xã Tân Trường, Trường Lâm, Tùng Lâm và Biển
Đông;
b) Điều chỉnh
một phần diện tích tự nhiên là 0,45 km2, quy mô dân số là 795 người
của xã Hải Yến để nhập vào phường Tĩnh Hải. Sau khi điều chỉnh, phường Tĩnh Hải có diện tích tự nhiên là 5,44 km2 và
quy mô dân số là 8.784 người.
Phường Tĩnh
Hải giáp các phường Hải Bình, Mai Lâm, Trúc Lâm và Biển Đông;
c) Nhập
toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,12 km2 sau khi điều chỉnh theo quy định
tại điểm a và điểm b khoản này, quy mô dân số là 55 người của xã Hải Yến vào
phường Hải Thượng. Sau khi nhập, phường Hải Thượng có diện
tích tự nhiên là 27,32 km2 và quy mô dân số là 11.681 người.
Phường Hải
Thượng giáp phường Mai Lâm, các xã Hải Hà, Nghi Sơn, Trường Lâm; tỉnh Nghệ An
và Biển Đông;
d) Nhập
toàn bộ quy mô dân số là 4.471 người của xã Hải Yến sau khi điều chỉnh theo quy
định tại điểm b và điểm c khoản này vào phường Nguyên Bình. Sau khi nhập, phường Nguyên Bình có
diện tích tự nhiên là 33,25 km2 và quy mô dân số là 16.310 người.
Phường
Nguyên Bình giáp các phường Bình Minh, Hải Hòa, Trúc Lâm, Xuân Lâm và các xã Định
Hải, Hải Nhân, Phú Lâm, Phú Sơn;
đ) Sau khi
sắp xếp, thị xã Nghi Sơn có 30 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 16 phường và 14
xã.
3. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
xã thuộc huyện Hậu Lộc như sau:
a) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,45 km2, quy mô dân số là 4.081 người
của xã Phong Lộc vào xã Tuy Lộc. Sau khi nhập, xã Tuy Lộc có diện tích tự nhiên
là 10,37 km2 và quy mô dân số là 9.255 người.
Xã Tuy Lộc
giáp các xã Cầu Lộc, Hoa Lộc, Liên Lộc, Quang Lộc, thị trấn Hậu Lộc và huyện Hà
Trung;
b) Sau khi
sắp xếp, huyện Hậu Lộc có 22 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 21 xã và 01 thị trấn.
4. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
xã thuộc huyện Nga Sơn như sau:
a) Thành lập
xã Nga Hiệp trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 2,92 km2,
quy mô dân số là 8.693 người của xã Nga Bạch và toàn bộ diện tích tự nhiên là
3,33 km2, quy mô dân số là 4.932 người của xã Nga Trung. Sau khi
thành lập, xã Nga Hiệp có diện tích tự nhiên là 6,25 km2 và quy mô
dân số là 13.625 người.
Xã Nga Hiệp
giáp các xã Nga Phượng, Nga Thạch, Nga Thủy, thị trấn Nga Sơn và huyện Hậu Lộc;
b) Sau khi
sắp xếp, huyện Nga Sơn có 23 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 22 xã và 01 thị trấn.
5. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
xã thuộc huyện Hoằng Hóa như sau:
a) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,90 km2, quy
mô dân số là 5.512 người của xã Hoằng Phượng vào xã Hoằng Giang. Sau khi nhập,
xã Hoằng Giang có diện tích tự nhiên là 7,54 km2 và quy mô dân số là
10.587 người.
Xã Hoằng
Giang giáp các xã Hoằng Hợp, Hoằng Phú, Hoằng Xuân; huyện Thiệu Hóa và thành phố
Thanh Hóa;
b) Sau khi
sắp xếp, huyện Hoằng Hóa có 36 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 35 xã và 01 thị trấn.
6. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
xã thuộc huyện Hà Trung như sau:
a) Thành lập xã Thái Lai trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự
nhiên là 6,00 km2, quy mô dân số là 4.328 người của xã Hà Thái và
toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,88 km2, quy mô dân số là 4.884 người
của xã Hà Lai. Sau khi thành lập, xã Thái Lai có diện tích tự nhiên là 12,88 km2
và quy mô dân số là 9.212 người.
Xã Thái Lai
giáp các xã Hà Bình, Hà Châu, Hà Hải, Hoạt Giang, Lĩnh Toại, Yến Sơn và thị trấn
Hà Trung;
b) Thành lập thị trấn Hà Long trên cơ sở toàn bộ diện
tích tự nhiên là 48,41 km2 và quy mô dân số là 10.969 người của xã
Hà Long.
Thị trấn Hà
Long giáp xã Hà Bắc, xã Hà Giang; huyện Thạch Thành, thị xã Bỉm Sơn và tỉnh
Ninh Bình;
c) Thành lập
thị trấn Hà Lĩnh trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 24,09 km2
và quy mô dân số là 10.031 người của xã Hà Lĩnh.
Thị trấn Hà
Lĩnh giáp các xã Hà Đông, Hà Sơn, Hà Tân, Hà Tiến và huyện Vĩnh Lộc;
d) Sau khi sắp
xếp, huyện Hà Trung có 19 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 16 xã và 03 thị trấn.
7. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
xã thuộc huyện Thạch Thành như sau:
a) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 9,37 km2, quy
mô dân số là 5.712 người của xã Thạch Đồng vào xã Thạch Long. Sau khi nhập, xã
Thạch Long có diện tích tự nhiên là 19,82 km2 và quy mô dân số là
11.479 người.
Xã Thạch
Long giáp các xã Thạch Bình, Thạch Định, Thành Hưng; huyện Cẩm Thủy và huyện
Vĩnh Lộc;
b) Sau khi sắp xếp, huyện Thạch
Thành có 24 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 22 xã và 02 thị trấn.
8. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
xã thuộc huyện Triệu Sơn như sau:
a) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,76 km2, quy
mô dân số là 5.425 người của xã Xuân Thịnh vào xã Xuân Lộc. Sau khi nhập, xã
Xuân Lộc có diện tích tự nhiên là 8,04 km2 và quy mô dân số là 9.731
người.
Xã Xuân Lộc
giáp các xã Thọ Dân, Thọ Ngọc, Thọ Phú, Thọ Thế và huyện Thọ Xuân;
b) Nhập
toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,51 km2, quy mô dân số là 5.241 người
của xã Thọ Vực vào xã Thọ Phú. Sau khi nhập, xã Thọ Phú có diện tích tự nhiên
là 8,30 km2 và quy mô dân số là 10.083 người.
Xã Thọ Phú
giáp các xã Dân Lực, Thọ Thế, Xuân Lộc; huyện Thiệu Hóa và huyện Thọ Xuân;
c) Sau khi
sắp xếp, huyện Triệu Sơn có 32 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 30 xã và 02 thị trấn.
9. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
xã thuộc huyện Yên Định như sau:
a) Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,02 km2, quy
mô dân số là 5.666 người của xã Yên Lạc vào xã Yên Ninh. Sau khi nhập, xã Yên
Ninh có diện tích tự nhiên là 11,98 km2 và quy mô dân số là 10.630
người.
Xã Yên Ninh giáp các xã Định
Liên, Định Tăng, Yên Hùng, Yên Phong, Yên Thái, Yên Thịnh; huyện Thiệu Hóa và
huyện Thọ Xuân;
b) Sau khi sắp xếp, huyện Yên Định
có 25 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 21 xã và 04 thị trấn.
Điều 3. Giải
thể Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh
Hóa
1. Giải thể Tòa án nhân dân huyện
Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
2. Giải thể Viện kiểm sát nhân
dân huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3. Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa có trách nhiệm kế thừa nhiệm
vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Sơn, tỉnh
Thanh Hóa theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Kể từ ngày Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành, tỉnh Thanh Hóa có 26 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 22 huyện,
02 thị xã và 02 thành phố; 547 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 452 xã, 63
phường và 32 thị trấn.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Chính phủ, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách
nhiệm tổ chức thi hành Nghị quyết này; sắp xếp, kiện toàn bộ máy các cơ quan, tổ
chức ở địa phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương, bảo đảm yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh trên địa bàn.
2. Chính phủ chỉ đạo các Bộ có
liên quan và chính quyền tỉnh Thanh Hóa tiếp tục rà soát, thống kê cụ thể số lượng
các đơn vị hành chính thuộc diện phải sắp xếp mà chưa thực hiện sắp xếp trong
giai đoạn 2023 - 2025, xây dựng phương án và lộ trình hoàn thiện các tiêu chuẩn,
điều kiện cần thiết để bảo đảm thực hiện sắp xếp trong những năm tiếp theo theo
đúng quy định.
3. Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm hướng
dẫn việc thực hiện các nội dung của Nghị quyết thuộc trách nhiệm quản lý; sắp xếp,
bố trí công chức, người lao động, xử lý trụ sở, tài sản công tại Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân bị giải thể; sắp xếp tổ chức bộ máy, quyết
định biên chế, số lượng Thẩm phán, Kiểm sát viên, công chức khác,
người lao động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân thành phố
Thanh Hóa và các nội dung khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
4. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban
của Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Ủy ban
Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua tại
phiên họp ngày 24 tháng 10 năm 2024.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tổng cục Thống kê;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH
tỉnh Thanh Hóa;
- Lưu: HC, PL.
e-PAS: 99981
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|