HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2014/NQ-HĐND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 24 tháng 10 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VI, KỲ HỌP BẤT THƯỜNG LẦN THỨ NHẤT
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 7 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01
năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
86/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số 880/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo vùng lãnh thổ đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030; Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2035;
Căn cứ Quyết định số 2836/QĐ-BCT
ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Công Thương về phê duyệt quy hoạch phát triển
công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm miền trung đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Sau khi xem xét Tờ trình số
5266/TTr-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xin thông
qua đề án Điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030; ý kiến tham gia của Bộ Công Thương; Báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận
của các đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành và thông qua đề án Điều chỉnh quy hoạch
phát triển công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm
Phát triển công nghiệp bền vững theo
hướng phát triển kinh tế xanh dựa trên cơ sở
khai thác tiềm năng, thế mạnh về vị trí địa lý, nguồn nguyên liệu tại chỗ, nguồn
nhân lực chất lượng cao và liên kết các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung.
Tập trung phát triển các ngành công
nghiệp có thế mạnh, lợi thế cạnh tranh; ngành công nghiệp chủ lực chi phối tạo
sự tăng trưởng mạnh về phát triển công nghiệp và xuất khẩu; ngành công nghiệp tạo
ra giá trị gia tăng cao trong chuỗi công nghiệp của vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung và cả nước; tăng dần các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao,
phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.
2. Mục tiêu
- Điều chỉnh tốc độ tăng trưởng giá
trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) như sau:
+ Giai đoạn đến năm 2020: tăng 14,0 -
14,5%;
+ Giai đoạn năm 2021 - 2030: tăng
14,5 - 15,0%.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng
thêm công nghiệp (VA):
+ Giai đoạn đến năm 2020: tăng 12,1%;
+ Giai đoạn năm 2021 - 2030: tăng
12,7%.
II. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1. Lựa chọn các ngành công nghiệp
chủ lực ưu tiên phát triển
a) Giai đoạn đến năm 2020:
- Ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy hải sản,
thực phẩm và đồ uống;
- Ngành công nghiệp dệt may và công nghiệp hỗ trợ dệt
may;
- Ngành công nghiệp điện, điện tử, công nghệ thông tin;
- Ngành khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng (nguồn
nguyên liệu tại chỗ; phát triển theo hướng tăng cường hiệu quả sử dụng nguyên vật
liệu và bảo vệ môi trường);
- Ngành tiểu thủ công nghiệp phục vụ du lịch và
tiêu dùng.
b) Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030:
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có công
nghệ sạch, công nghệ cao và thân thiện môi trường như: công nghiệp tin học, phần
mềm, điện - điện tử; công nghiệp chế biến sâu nông, thủy sản, thực phẩm, đồ uống;
công nghiệp dược, thiết bị y tế; công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ,
quà tặng; công nghiệp hỗ trợ cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung...
2. Danh mục các sản phẩm chủ yếu cần ưu tiên
phát triển
a) Giai đoạn đến năm 2020:
- Sản phẩm thực phẩm, đồ uống: Ưu tiên phát triển sản
phẩm bia, nước giải khát không cồn.
- Phát triển các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, phụ
trợ cho ngành dệt may (chỉ khâu, cúc, dây kéo, tấm lót, khung, go...); các sản
phẩm may thời trang.
- Sản phẩm của ngành công nghiệp điện, điện tử, tin
học và công nghệ cao: Ưu tiên sản xuất linh kiện điện tử cơ bản cho các nhà máy
thuộc ngành công nghiệp chế tạo sản phẩm tiêu dùng; công nghiệp hỗ trợ điện -
điện tử; sản xuất, lắp ráp hàng điện tử; lắp ráp máy tính; gia công phần mềm
tin học; các sản phẩm công nghệ cao.
- Sản phẩm của công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản: Ưu tiên phát triển sản xuất sản phẩm
ngành công nghiệp silicat có hàm lượng công nghệ cao; sản xuất gốm sứ kỹ thuật
cao; chế biến sâu titan.
- Phát triển sản xuất các sản phẩm dược phẩm, hóa mỹ
phẩm và sản xuất tá dược, thiết bị ngành y tế.
- Phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ, quà tặng,
hàng lưu niệm phục vụ du lịch.
b) Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030:
- Ưu tiên phát triển sản phẩm thực phẩm, đồ uống:
bia, nước giải khát; thủy hải sản, nông sản đóng hộp chất lượng, giá trị gia
tăng cao.
- Phát triển các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ của
vùng; công nghiệp hỗ trợ dệt may, sản phẩm may thời trang, xây dựng trung tâm
thiết kế thời trang.
- Phát triển các sản phẩm công nghệ cao, điện, điện
tử, tin học.
- Đầu tư sản xuất các sản phẩm dược phẩm cao cấp,
hóa mỹ phẩm và sản xuất tá dược; thiết bị y tế.
- Sản phẩm thủ công mỹ nghệ chất lượng cao, sản phẩm
mỹ thuật và trang trí nội thất.
- Phát triển các sản phẩm ứng dụng công nghệ sinh học;
ngành năng lượng mới và năng lượng tái tạo.
3. Điều chỉnh quy hoạch các ngành công nghiệp chủ
yếu theo thứ tự ưu tiên:
a) Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, thực
phẩm, đồ uống: Bổ sung ngành chế biến bột giấy với điều kiện công nghệ hiện đại
có xuất xứ từ các nước phát triển, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học
trong sản xuất và có quy mô đủ lớn để có điều kiện xử lý môi trường.
b) Công nghiệp dệt may, da giày: Xây dựng tỉnh Thừa
Thiên Huế thành trung tâm dệt may của miền Trung và cả nước. Tập trung phát triển
công nghiệp hỗ trợ, phụ trợ ngành dệt may; phát triển ngành công nghiệp thời
trang; phát triển hoàn thiện liên kết chuỗi sản phẩm sợi - dệt - nhuộm sản phẩm
may mặc để thụ hưởng các chính sách xuất nhập khẩu
từ các hiệp định thương mại tự do, với điều kiện có quy mô đầu tư phù hợp, đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường và cảnh quan.
c) Công nghiệp công nghệ cao và công nghệ thông tin: Đầu tư phát triển các mặt hàng có
hàm lượng công nghệ cao; phát triển công nghiệp phần mềm, điện tử tin học.
d) Công nghiệp hóa chất và dược phẩm: Khuyến khích
phát triển sản xuất dược phẩm, dược liệu; công nghiệp hỗ trợ cho ngành hóa chất,
bao bì, sơn cao cấp,...
e) Công nghiệp sản xuất, phân phối điện: Khuyến
khích phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo để khai thác tiềm năng, lợi
thế ở những nơi có điều kiện. Xem xét phát triển nhiệt điện khi có điều kiện
thuận lợi về nguồn khí dầu mỏ hóa lỏng (không đầu tư nhiệt điện từ than đá).
g) Công nghiệp cơ khí và luyện kim: Ưu tiên phát
triển cơ khí chính xác, cơ khí sản xuất linh kiện phụ trợ, lắp ráp ô tô; máy
móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản; thiết bị y tế.
h) Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản: Tập trung khai thác chế biến silicat
(cát thạch anh, titan, cao lanh,...) theo hướng chế biến sâu.
i) Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Chú trọng
phát triển sản xuất các loại vật liệu xây dựng: gạch ceramic, đá ốp lát, vật liệu
trang trí nội thất, phát triển gạch không nung, bê tông nhẹ.
4. Định hướng phát triển các khu kinh tế, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp:
a) Khu Kinh tế:
- Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô: Đầu tư phát triển
khu công nghiệp và khu dịch vụ hậu cần cảng quy mô 540ha và khu công nghệ cao
trong khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô quy mô 400ha, nhằm bố trí các nhà máy sản
xuất công nghệ cao, công nghệ sinh học. Sau năm 2020, khu kinh tế Chân Mây -
Lăng Cô phấn đấu trở thành vùng công nghiệp lõi của tỉnh.
- Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt: Phát triển khu công
nghiệp Hương Lâm quy mô 140ha, tập trung các ngành nghề chế biến nông lâm sản,
khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng; dệt
may - da giày và các loại hình công nghiệp khác.
b) Khu công nghiệp: Hình thành các khu công nghiệp
chức năng chính:
- Khu công nghiệp Phú Bài giai đoạn 1, 2, 3 và 4: Đầu
tư các ngành kỹ thuật công nghệ cao, công nghệ
thông tin, công nghiệp sạch, công nghiệp phụ trợ, cơ khí lắp ráp ô tô xe
máy, nước giải khát; công nghiệp hỗ trợ, phụ trợ cho ngành dệt may,...
- Khu công nghiệp Tứ Hạ: Ưu tiên phát triển công
nghiệp sạch, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp điện, điện tử, dệt may, da giày,
cơ khí; không phát triển thêm ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
không phù hợp với khu vực lân cận đô thị
và có nguy cơ ô nhiễm môi trường.
- Khu công nghiệp Phong Điền: Ưu tiên các ngành gắn
với vùng nguyên liệu silicat; sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến nông lâm sản;
công nghiệp dệt - nhuộm - may, công nghiệp may thời trang, công nghiệp hỗ trợ,
phụ trợ cho ngành dệt may. Riêng khu B và khu B mở rộng (147ha) dành riêng cho
ngành công nghiệp chế biến cát thạch anh, silicat.
- Khu công nghiệp La Sơn: Các ngành công nghiệp chế
biến khoáng sản (titan, zircon,...), lâm
sản (các sản phẩm chế biến từ gỗ), cơ khí chế tạo, điện tử,...
- Khu công nghiệp Quảng Vinh: Các ngành chế biến thủy
sản, nông sản; công nghiệp dệt - nhuộm - may, công nghiệp hỗ trợ, phụ trợ dệt
may; sản xuất nông ngư cụ.
- Khu công nghiệp Phú Đa: Chế biến thức ăn nuôi trồng
thủy hải sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm; chế biến thủy hải sản, nông sản;
may mặc, công nghiệp điện tử, sản phẩm điện gia dụng và các ngành công nghiệp
khác
c) Cụm công nghiệp:
Phát triển cụm công nghiệp chủ yếu nhằm phục vụ nhu
cầu di dời các cơ sở sản xuất xen lẫn trong khu vực dân cư và các dự án đầu tư
sản xuất các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, tiểu thủ công nghiệp,
ngành nghề truyền thống và các dự án có quy mô nhỏ.
III. NHU CẦU VỀ VỐN CHO PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP
Dự ước tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2014-2020:
27.996 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách nhà nước: 560 tỷ (chiếm 2%) chủ yếu
đầu tư hạ tầng kỹ thuật đến chân hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Vốn doanh nghiệp và vốn vay tín dụng (chiếm 23%):
6.439 tỷ đồng.
- Vốn liên doanh, liên kết và vốn đầu tư nước ngoài
(chiếm 75%): 20.997 tỷ đồng.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
QUY HOẠCH
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách và cải thiện hệ
thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển công nghiệp gắn liền tăng trưởng bền
vững
- Tập trung triển khai công tác quy hoạch, kế hoạch,
đảm bảo quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh là cơ sở quan trọng cho các cấp,
các ngành, doanh nghiệp định hướng phát triển. Tạo dựng sản phẩm chủ đạo, làm hạt
nhân thúc đẩy phát triển và làm cơ sở cho phát triển công nghiệp hỗ trợ; xây dựng
quy hoạch lĩnh vực, sản phẩm, định hướng cho phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Tranh thủ nguồn vốn từ ngân sách trung ương, ưu
tiên bố trí nguồn vốn từ ngân sách tỉnh để đến năm 2020 cơ bản đầu tư hoàn
thành hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và hệ thống xử lý nước thải các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp; trước mắt tập trung đầu tư hoàn chỉnh cho các khu công
nghiệp đã có hạ tầng (Khu công nghiệp Phú Bài, Tứ Hạ, Phong Điền, La Sơn).
- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng xã hội với
phát triển công nghiệp. Xây dựng chính sách khuyến khích và tạo điều kiện phát
triển công nghiệp sạch, có hàm lượng khoa học công nghệ cao, ưu tiên các dự án
chế biến sâu, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng và thân thiện môi trường.
2. Giải pháp về vốn và hợp tác phát triển, liên
kết vùng
- Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư,
phát huy các nguồn nội lực, đồng thời tạo mọi điều kiện để tranh thủ các nguồn
vốn từ bên ngoài. Tranh thủ nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn vốn vay
ODA, các nguồn vốn vay ưu đãi để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, điện,
nước, thông tin, tạo điều kiện thuận lợi phục vụ phát triển công nghiệp;
- Tăng cường hợp tác
giữa tỉnh Thừa Thiên Huế với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Liên doanh, liên kết cùng triển khai các dự án phát triển các mặt hàng công
nghiệp theo chuỗi để tạo ra giá trị gia tăng và phù hợp thế mạnh của từng địa
phương.
3. Giải pháp về xúc tiến đầu tư và phát triển thị
trường
Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu
tư. Tổ chức hiệu quả công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư, đúng đối tượng, trọng
tâm, trọng điểm để thu hút nguồn vốn trong dân, doanh nghiệp nội địa, đầu tư nước
ngoài. Tăng cường thu hút đầu tư theo hướng ưu tiên dự án quy mô lớn nhằm tạo sự
đột phá là hạt nhân tăng trưởng, chọn lọc các dự án có tính liên kết vùng, các
dự án có tỷ lệ nội địa cao và chiếm tỷ trọng lớn về xuất khẩu.
4. Giải pháp về khoa học công nghệ và bảo vệ môi
trường
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến,
công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chú trọng thu
hút các dự án công nghệ cao, công nghệ nguồn từ các nước phát triển.
- Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về bảo vệ
môi trường trong phát triển công nghiệp; thực hiện chặt chẽ việc kiểm tra, giám
sát, đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Đối với các ngành sản
xuất mới bổ sung vào quy hoạch như dệt nhuộm, nhà máy nhiệt điện, sản xuất giấy
và bột giấy có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao phải lựa chọn công nghệ xử lý
môi trường tiên tiến, đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường. Không cấp phép đầu
tư đối với các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng, triển khai chiến lược, kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực cho giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp các ngành công nghiệp ưu tiên. Phát triển
thị trường lao động và dịch vụ giới thiệu việc làm, đẩy mạnh hợp tác giữa các
cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp, chuẩn hóa chất lượng đào tạo nghề theo
tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc tế.
6. Giải pháp phát triển ngành công nghiệp chủ lực
Quy hoạch phát triển các ngành, hàng sản phẩm quan
trọng (sản xuất thực phẩm, đồ uống; dệt may; điện - điện tử gia dụng; công nghệ thông tin; sản phẩm công nghệ cao từ
silicat). Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu các nhóm
hàng có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn; nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp
thị trường trong nước, phát triển thị trường nội địa, tăng dần các sản phẩm
thay thế hàng nhập khẩu.
7. Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ, phụ
trợ, liên kết phát triển chuỗi sản phẩm và phát triển vùng nguyên liệu
Xây dựng quy hoạch cho các ngành công nghiệp chủ lực,
sản phẩm công nghiệp chủ lực để định hướng sự phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ; Xác định các sản phẩm chủ đạo, nổi trội
để làm cơ sở cho phát triển công nghiệp hỗ trợ. Liên doanh, liên kết cùng triển
khai dự án để phát triển chuỗi sản phẩm ngành công nghiệp nhằm tạo ra giá trị
gia tăng cao. Tăng cường đầu tư phát triển vùng nguyên liệu đã quy hoạch trong
tỉnh và liên kết sử dụng hiệu quả nguồn nguyên liệu của các tỉnh trong khu vực.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
thông qua và thay thế Nghị quyết số 6a/2008/NQCĐ/HĐND ngày 04 tháng 4 năm 2008
của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật
quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế khóa VI kỳ họp bất thường lần thứ nhất thông qua./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBTV Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu QH;
- Các Bộ: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy; Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- CT, PCT, UVTT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã và Tp Huế;
- Công báo tỉnh;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu: VT, LT. D.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thiện
|