Quyết định 1286/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025

Số hiệu 1286/QĐ-UBND
Ngày ban hành 24/04/2014
Ngày có hiệu lực 24/04/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Đinh Văn Thu
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1286/-UBND

Quảng Nam, ngày 24 tháng 4 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 14/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ;

Căn cứ Quyết định số 4013/QĐ-UBND ngày 07/12/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập Đề án Quy hoạch các ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến 2015, tầm nhìn đến 2020;

Theo Công văn số 9764/BCT-KH ngày 29/10/2013 của Bộ Công Thương về việc tham gia ý kiến đối với dự thảo báo cáo Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;

Xét hồ sơ quy hoạch kèm theo Công văn số 304/SCT-QLCN ngày 31/3/2014 của Sở Công Thương Quảng Nam;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 150/TTr-SKHĐT ngày 15/4/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIM PHÁT TRIN

- Quy hoạch công nghiệp hỗ trợ (CNHT) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh, nhằm thúc đẩy các ngành công nghiệp tỉnh Quảng Nam phát triển nhanh, bền vững;

- Phát triển CNHT làm nền tảng cho các ngành công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp chế tạo theo hướng sử dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, đảm bảo phát triển bền vững;

- CNHT tỉnh Quảng Nam phấn đấu trở thành một mắt xích trong mạng lưới sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia, trong mạng lưới sản xuất vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, của cả nước và khu vực;

- Phát triển CNHT trên cơ sở huy động tối đa mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế;

- Các ngành CNHT liên kết, gắn bó chặt chẽ với nhau, phát triển các ngành CNHT đan xen theo các khu vực tập trung, trong các cụm liên kết ngành, các khu CNHT chuyên sâu, trên cơ sở đó hình thành hệ thống các dịch vụ hỗ trợ đặc thù và chuyên biệt của Quảng Nam cho phát triển CNHT.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Ưu tiên thu hút đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất, tạo nền tảng cơ bản đủ mạnh để phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Giá trị sản xuất CNHT chiếm tỷ trọng trong giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của tỉnh khoảng 14% vào năm 2020 và đạt trên 17% vào năm 2025.

2. Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân về giá trị sản xuất công nghiệp lĩnh vực CNHT tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ nay đến năm 2020 khoảng 37%/năm. Giai đoạn này tăng trưởng mạnh ở lĩnh vực CNHT ngành cơ khí chế tạo, CNHT ngành dệt may - da giày. Đây là giai đoạn đột phá quan trọng đưa Quảng Nam thành tỉnh có thế mạnh về CNHT và chế tạo cơ bản. Giai đoạn 2021-2025, tốc độ tăng trưởng bình quân ở mức khoảng 20%/năm.

III. NỘI DUNG QUY HOẠCH

1. Quy hoạch CNHT phục vụ các ngành công nghiệp chế tạo

Phát triển CNHT phục vụ các ngành công nghiệp chế tạo theo hướng sản xuất linh kiện, cụm linh kiện trong các lĩnh vực cơ khí, điện - điện tử, hóa chất; cụ thể như sau:

a) CNHT ngành cơ khí chế tạo:

Phát triển CNHT ngành cơ khí chế tạo là nền tảng, động lực chính để thúc đẩy công nghiệp chế tạo của tỉnh phát triển; trong đó tập trung thu hút đầu tư vào các lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế so sánh, nhằm phục vụ nhu cầu chế tạo, sản xuất trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung cũng như cả nước, đó là:

[...]