HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2010/NQ-HĐND
|
Yên Bái, ngày
29 tháng 10 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM
(%) PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2011 (NĂM ĐẦU
CỦA THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG, GIAI ĐOẠN 2011-2015)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 143/TTr-UBND ngày
21 tháng 10 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi và tỷ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách
địa phương năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn
2011 - 2015; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn phương án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm
2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, giai đoạn 2011-2015 với
nội dung cụ thể như sau:
1. Về nguyên tắc phân cấp
a) Kế thừa những kết quả đã đạt được của thời kỳ
ổn định ngân sách 2007- 2010, điều chỉnh bổ sung những bất cập để đảm bảo mỗi cấp
ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi phù hợp hơn với
phân cấp quản lý về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của
mỗi cấp trên địa bàn. Nguồn thu gắn liền với vai trò quản lý của cấp chính quyền
nào thì phân cấp cho ngân sách cấp chính quyền đó để khuyến khích các cấp tăng
cường quản lý thu, chống thất thu; hạn chế phân chia các nguồn thu có quy mô nhỏ
cho nhiều cấp; tăng tính công khai minh bạch trong quản lý điều hành ngân sách,
tạo điều kiện cho chính quyền cấp dưới chủ động cân đối nguồn lực để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu tại chỗ và điều hành được toàn diện công tác quản lý tài chính
trên địa bàn.
b) Ngân sách cấp tỉnh giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm
thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an
ninh và hỗ trợ các huyện, thị xã, thành phố chưa cân đối được thu, chi ngân
sách. Ngân sách các huyện, thị xã, thành phố (ngân sách huyện) và ngân sách các
xã, phường, thị trấn (ngân sách cấp xã) được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động
thực hiện những nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã.
c) Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào do ngân
sách cấp đó bảo đảm. Trường hợp phát sinh các nhiệm vụ đột xuất, bất khả kháng
như: thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn, tai nạn và các nhiệm vụ cần thiết cấp bách
khác các huyện, thị xã, thành phố phải chủ động sử dụng nguồn dự phòng ngân
sách đã được bố trí để kịp thời xử lý, ứng phó; ngân sách cấp tỉnh chỉ hỗ trợ
các huyện, thị xã, thành phố để xử lý các nhiệm vụ này, sau khi cấp huyện đã sử
dụng dự phòng mà vẫn chưa đáp ứng được. Trường hợp cần ban hành chính sách, chế
độ mới làm tăng chi ngân sách sau khi dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định
thì phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách từng cấp.
d) Ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
tiêu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Hội đồng nhân
dân tỉnh ban hành, nghiêm cấm các Sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố và
các xã, phường thị trấn tự đặt ra chế độ, tiêu chuẩn thu, chi ngân sách nhà nước
trái quy định của pháp luật.
đ) Trong thời kỳ ổn định ngân sách về nguyên tắc
tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới được giữ nguyên; các huyện, thị xã, thành phố,
các xã, phường thị trấn được sử dụng nguồn tăng thu hàng năm mà ngân sách cấp
mình được hưởng để phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn và thực hiện các nhiệm
vụ chi khác theo quy định của pháp luật; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải
tăng khả năng tự cân đối và thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp
trên. Trường hợp có biến động lớn về nguồn thu, nhiệm vụ chi làm mất cân đối
thu, chi ngân sách của mỗi cấp, Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh lại tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản
thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới cho phù
hợp. Đối với các huyện, thị xã, thành phố nhận bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh,
hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh hỗ trợ một phần kinh
phí tuỳ theo khả năng của ngân sách cấp tỉnh để giảm bớt khó khăn cho các huyện,
thị xã, thành phố này.
2. Phân cấp nguồn thu và tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương
2.1. Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%
2.1.1. Thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập
doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn
ngành là phần thu nhập nộp ngân sách nhà nước từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thực hiện hạch toán tập trung của các đơn vị); thuế môn bài; thuế tiêu thụ
đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước của doanh nghiệp do trung ương quản
lý, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp do cấp tỉnh quản lý
(không kể thu từ hoạt động thuỷ điện hoặc cụm thuỷ điện có công suất thiết kế từ
10 MW trở lên);
2.1.2. Các khoản thu khác, phần nộp ngân sách
theo quy định của pháp luật của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh
nghiệp do cấp tỉnh quản lý;
2.1.3. Các khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
2.1.4. Các khoản thu phí và lệ phí, phần nộp
ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quản lý
và tổ chức thu (không kể phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản);
2.1.5. Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo
quy định của pháp luật của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh trực tiếp quản lý;
2.1.6. Các khoản thu tiền phạt, tịch thu, phần nộp
ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thực hiện;
2.1.7. Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước do các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quản lý;
2.1.8. Phí xăng, dầu;
2.1.9. Tiền sử dụng đất, tiền thu từ đấu giá quyền
sử dụng đất, phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật do các cơ
quan cấp tỉnh quản lý và tổ chức thu (không kể tiền sử dụng đất thu từ diện
tích đất chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
sang đất ở và chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất của các tổ chức do cấp tỉnh quản lý trên địa bàn thành phố Yên Bái);
2.1.10. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.1.11. Thu từ Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật;
2.1.12. Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 điều 8 của Luật Ngân sách nhà
nước;
2.1.13. Huy động của các tổ chức, cá nhân để đầu
tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy
định của pháp luật;
2.1.14. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá
nhân ở trong nước và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;
2.1.15. Bổ sung từ ngân sách Trung ương;
2.1.16. Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;
2.1.17. Thu chuyển nguồn của ngân sách cấp tỉnh;
2.1.18. Các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật.
2.2. Các khoản thu ngân sách cấp
huyện hưởng 100% gồm:
2.2.1. Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế tài nguyên, thu khác thu từ các doanh nghiệp
nhà nước do các cơ quan, đơn vị cấp huyện trực tiếp quản lý và thu từ các doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp kê khai thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn các huyện, thị
xã, thành phố (không kể thu từ hoạt động thuỷ điện hoặc cụm thuỷ điện có công
suất thiết kế từ 10 MW trở lên);
2.2.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt (không kể thuế
tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết) và thu khác phần nộp ngân
sách theo quy định của pháp luật từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh;
2.2.3. Tiền cho thuê mặt nước;
2.2.4. Lệ phí trước bạ (không kể Lệ phí trước bạ
nhà, đất);
2.2.5. Thuế thu nhập cá nhân (không kể thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất; thuế thu nhập cá nhân, thu từ các hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế);
2.2.6. Các khoản phí, lệ phí, thu sự nghiệp, phần
nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do cơ quan, đơn vị cấp huyện quản lý
và tổ chức thu (không kể phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản);
2.2.7. Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu, phần
nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do cơ quan, đơn vị cấp huyện thực hiện;
2.2.8. Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ các tổ
chức;
2.2.9. Tiền cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
do cấp huyện quản lý;
2.2.10. Bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh;
2.2.11. Thu kết dư ngân sách cấp huyện;
2.2.12. Thu chuyển nguồn ngân sách cấp huyện;
2.2.13. Các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật, gồm: đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
trực tiếp cho ngân sách cấp huyện; đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng cho ngân sách cấp huyện; thu thanh lý
tài sản do huyện quản lý và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2.3. Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng 100% gồm:
2.3.1. Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ cá
nhân, hộ gia đình;
2.3.2. Các khoản thu phí, lệ phí (không kể Phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản), thu sự nghiệp phần nộp ngân sách
theo quy định của pháp luật do xã quản lý và tổ chức thu;
2.3.3. Thu kết dư ngân sách cấp xã;
2.3.4. Bổ sung từ ngân sách cấp huyện;
2.3.5. Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã;
2.3.6. Các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật, gồm: các khoản đóng góp tự nguyện cho ngân sách cấp xã; viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã;
thu từ sử dụng quỹ đất công ích, hoa lợi công sản khác; thu từ các khoản tiền
phạt, tịch thu, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan,
đơn vị cấp xã thực hiện và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2.4. Các khoản thu phân chia
theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện gồm:
2.4.1. Thuế tài nguyên thu từ các doanh nghiệp
do trung ương quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp do
cấp tỉnh quản lý (không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động thuỷ điện hoặc cụm
thuỷ điện có công suất thiết kế từ 10 MW trở lên), được phân chia như sau: ngân
sách cấp tỉnh được hưởng 70%; ngân sách cấp huyện được hưởng 30%;
2.4.2. Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp và thuế tài nguyên thu từ hoạt động thuỷ điện hoặc cụm thuỷ điện
có công suất thiết kế từ 10 MW trở lên (không kể Thuỷ điện Thác Bà) được phân
chia như sau: Ngân sách cấp huyện được hưởng 70%; ngân sách cấp tỉnh được hưởng
30%;
2.4.3. Tiền cho thuê đất: ngân
sách huyện được hưởng 70%; điều tiết 30% cho ngân sách cấp tỉnh để lập Quỹ phát
triển đất theo quy định của Chính phủ.
2.4.4. Thu tiền sử dụng đất, tiền thu từ đấu giá
quyền sử dụng đất, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các huyện,
thị xã, thành phố quản lý và tổ chức thu (kể cả tiền sử dụng đất thu từ diện
tích đất chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
sang đất ở và chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất của các tổ chức do cấp tỉnh quản lý trên địa bàn thành phố Yên Bái) được
phân chia như sau: ngân sách cấp huyện được hưởng 70%; ngân sách cấp tỉnh được
hưởng 30% để lập Quỹ phát triển đất theo quy định của Chính phủ.
2.5. Các khoản thu phân chia
theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách xã gồm:
2.5.1. Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá
nhân, thuế tài nguyên thu từ các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khoán thuế trên địa bàn các xã, phường, thị trấn, được phân
chia như sau:
a) Nguồn thu trên địa bàn phường thuộc thành phố
Yên Bái: ngân sách cấp huyện được hưởng 80%, ngân sách phường được hưởng 20%;
b) Nguồn thu trên địa bàn thị trấn, phường thuộc
các huyện, thị xã khác: ngân sách cấp huyện được hưởng 90%, ngân sách cấp xã được
hưởng 10%;
c) Nguồn thu trên địa bàn các xã, ngân sách xã
được hưởng 100%.
2.5.2. Thuế môn bài thu từ các hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh trên địa bàn các xã, phường, thị trấn, được phân chia như sau:
a) Nguồn thu trên địa bàn phường, thị trấn: ngân
sách cấp huyện được hưởng 30%, ngân sách cấp xã được hưởng 70%;
b) Nguồn thu trên địa bàn các xã, ngân sách xã
được hưởng 100%.
2.5.3. Thuế nhà đất; Lệ
phí trước bạ nhà đất; Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, được phân chia như sau:
a) Nguồn thu trên địa bàn phường: ngân sách cấp
huyện được hưởng 80%, ngân sách phường được hưởng 20%;
b) Nguồn thu trên địa bàn thị trấn: ngân sách cấp
huyện được hưởng 30%, ngân sách thị trấn được hưởng 70%;
c) Nguồn thu trên địa bàn các xã, ngân sách xã
được hưởng 100%.
2.5.4. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản trên địa bàn xã, phường, thị trấn: ngân sách cấp huyện được hưởng
90%; ngân sách cấp xã nơi có hoạt động khai thác khoáng sản được hưởng 10%.
(Chi tiết tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản
thu giữa các cấp ngân sách địa phương có Phụ lục kèm theo).
2.6. Quản lý, sử dụng số tăng thu so với dự toán
được giao
2.6.1. Đối với các khoản thu hưởng 100%: số tăng
thu so dự toán được giao của ngân sách cấp nào thì ngân sách cấp đó được hưởng
100%;
2.6.2. Đối với các khoản thu phân chia theo tỷ lệ
phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách: số tăng thu so dự toán được giao được
phân chia cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ phần trăm (%) tương ứng quy định ở
trên.
2.6.3. Số tăng thu so với dự toán được giao, được
sử dụng để tăng chi đầu tư phát triển, tăng dự phòng ngân sách, bổ sung Quỹ dự
trữ tài chính và tăng chi trả nợ (đối với ngân sách cấp tỉnh) và bố trí thực hiện
các nhiệm vụ chi khác theo quy định của pháp luật. Căn cứ kết quả thu nộp ngân
sách đến thời điểm 31 tháng 12, Uỷ ban nhân dân các cấp lập phương án sử dụng số
tăng thu so với dự toán được giao đối với từng nhiệm vụ chi, thống nhất ý kiến
với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi thực hiện.
3. Phân cấp nhiệm vụ chi của
các cấp ngân sách địa phương
3.1. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh gồm
3.1.1. Chi đầu tư phát triển về
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước theo quy định của pháp
luật;
c) Chi đầu tư phát triển trong các chương trình
mục tiêu quốc gia do cấp tỉnh thực hiện;
d) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy
định của pháp luật;
3.1.2. Chi thường xuyên về
a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ
quan cấp tỉnh quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa
chữa cầu đường, các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp bảo
đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường thuộc cấp tỉnh quản lý (không kể
các tuyến đường tỉnh lộ đã giao cho thành phố Yên Bái quản lý);
- Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi và lâm nghiệp:
duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi, các trạm trại nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư;
chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, bao
gồm cả hoạt động của Chi Cục kiểm lâm và hoạt động của các đơn vị cấp huyện gồm:
Hạt Kiểm lâm, Trạm Thú y, Trạm Bảo vệ thực vật;
- Các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu
tư, xúc tiến du lịch, hoạt động khuyến công, hoạt động môi trường, đo đạc, lập
bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính; điều tra cơ bản; thực hiện các nhiệm vụ, dự
án quy hoạch; chi thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ
nghèo ở vùng khó khăn; chi trợ giá trợ cước và chi các sự nghiệp kinh tế khác
do các cơ quan cấp tỉnh thực hiện.
b) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo; y
tế; xã hội; văn hoá, thông tin; thể dục thể thao; sự nghiệp khoa học, công nghệ;
các sự nghiệp khác do các cơ quan cấp tỉnh quản lý:
- Giáo dục trung học phổ thông và các hoạt động
giáo dục khác (không kể hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, gồm: các trường
trung học phổ thông đóng trên địa bàn các huyện, thị xã và các trường phổ thông
dân tộc nội trú; trung tâm giáo dục thường xuyên hướng nghiệp dạy nghề huyện,
thị xã, thành phố);
- Đại học tại chức, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác
do các cơ quan cấp tỉnh quản lý;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế
khác (không kể hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện và hoạt động
của các Trung tâm Dân số Kế hoạch gia đình huyện, thị xã, thành phố);
- Đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng theo quy định
của Luật Bảo hiểm y tế gồm: người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu
số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; trẻ em dưới 6 tuổi; Cựu chiến binh
đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước; thanh niên xung phong
thời kỳ kháng chiến chống Pháp; người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu
nước. Hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng gồm: người thuộc hộ
gia đình cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; học sinh sinh viên
đang theo học tại các trường do địa phương quản lý; người thuộc hộ gia đình làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp;
- Hoạt động của các trại xã hội; chi chăm sóc và
bảo vệ trẻ em; chi phòng chống các tệ nạn xã hội; chi hoạt động trợ giúp các đối
tượng bảo trợ xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, trợ giúp đột xuất trong các trường
hợp cấp bách (khắc phục thiên tai, dịch bệnh, tai nạn...) trên diện rộng với mức
độ nghiêm trọng; chi thăm hỏi, động viên các gia đình thuộc diện chính sách
tiêu biểu hoặc có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào ngày lễ, tết và các hoạt động
xã hội khác do các cơ quan cấp tỉnh quản lý;
- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, điện ảnh, mỹ thuật,
nhiếp ảnh, triển lãm, biểu diễn nghệ thuật, các hoạt động về du lịch, gia đình
và hoạt động văn hoá khác;
- Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông
tin khác;
- Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động
viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu
thể dục - thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác;
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật,
các hoạt động sự nghiệp khoa học - công nghệ khác;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước và các sự nghiệp khác.
c) Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
do các cơ quan cấp tỉnh thực hiện, gồm:
- Quốc phòng:
+ Tổ chức hội nghị, tập huấn nghiệp vụ và báo
cáo công tác quốc phòng;
+ Thực hiện kế hoạch xây dựng tỉnh thành khu vực
phòng thủ vững chắc;
+ Tổ chức và huy động lực lượng dự bị động viên;
+ Tổ chức và hoạt động của lực lượng Dân quân tự
vệ;
+ Đảm bảo chế độ chính sách đối với sĩ quan dự bị
và học viên đào tạo sĩ quan dự bị;
+ Đảm bảo cho công tác phòng không nhân dân;
+ Thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, thực hiện
chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân
dân;
+ Tổ chức thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự, công
tác tuyển quân;
+ Công tác giáo dục quốc phòng và chi bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng;
+ Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nâng cấp các sở chỉ
huy, các công trình chiến đấu và phục vụ chiến đấu, doanh trại, kho tàng, trung
tâm huấn luyện dự bị động viên của các cơ quan quân sự địa phương theo khả năng
của ngân sách;
+ Hỗ trợ cho các lực lượng quân sự địa phương,
đơn vị quân đội chủ lực đóng quân trên địa bàn kinh phí mua sắm trang thiết bị
thông tin liên lạc; trang bị chuyên dùng, phương tiện vận tải, chi phí phục vụ
nhiệm vụ khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ bảo đảm an
ninh, quốc phòng đột xuất phát sinh trên địa bàn;
+ Đảm bảo công tác động viên công nghiệp cho quốc
phòng;
+ Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ các mục tiêu chính
trị, kinh tế, xã hội và các công trình quốc phòng, khu quân sự theo phân cấp;
+ Hỗ trợ học nghề cho quân nhân xuất ngũ;
+ Đảm bảo các nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi
quốc phòng ở cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
- An ninh và trật tự an toàn xã hội:
+ Chi phòng, chống tham nhũng, chống buôn lậu,
gian lận thương mại; xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an
toàn xã hội;
+ Quản lý vận chuyển, sử dụng vũ khí, chất nổ,
chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ và quản lý các ngành nghề kinh doanh đặc
biệt theo quy định của pháp luật;
+ Quản lý việc cư trú, đi lại của người nước
ngoài ở địa phương;
+ Chi công tác phòng cháy, chữa cháy;
+ Chi phòng chống tội phạm, phòng chống tệ nạn
xã hội theo quy định của pháp luật; chi phòng chống ma tuý; chi đền bù và trợ cấp
đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng chống ma tuý bị thiệt
hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản theo quy định của Chính phủ;
+ Hỗ trợ xây dựng, cải tạo, sửa chữa trụ sở làm
việc, trại tạm giam, nhà tạm giữ, mua sắm trang thiết bị, phương tiện nghiệp vụ
theo khả năng ngân sách;
+ Chi sơ kết, tổng kết, khen thưởng trong phong
trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội;
+ Hỗ trợ kinh phí phục vụ diễn tập phòng, chống
khủng bố, cứu hộ, cứu nạn… của lực lượng công an địa phương;
+ Hỗ trợ kinh phí học nghề cho cán bộ, chiến sĩ
Công an xuất ngũ;
+ Bảo đảm các nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi
an ninh, trật tự an toàn xã hội do Công an tỉnh thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
d) Hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh;
đ) Hoạt động các cơ quan cấp tỉnh của Đảng cộng
sản Việt Nam;
e) Hoạt động các cơ quan cấp tỉnh của Mặt trận tổ
quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
g) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật;
h) Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối
tượng do cấp tỉnh quản lý;
i) Phần chi thường xuyên trong các chương trình
mục tiêu quốc gia do các cơ quan cấp tỉnh thực hiện;
k) Trợ giá theo chính sách của nhà nước;
l) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định
của pháp luật;
3.1.3. Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư
theo quy định tại khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;
3.1.4. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của cấp
tỉnh;
3.1.5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp huyện;
3.1.66. Chi chuyển nguồn của ngân sách cấp tỉnh;
3.1.7. Các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật.
3.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện gồm
3.2.1. Chi đầu tư phát triển
a) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội theo kế hoạch đầu tư của tỉnh từ nguồn thu tiền sử dụng đất,
phần ngân sách huyện được hưởng trong dự toán được tỉnh giao đầu năm;
b) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội theo kế hoạch đầu tư của cấp huyện từ nguồn thu tiền sử dụng
đất, phần ngân sách cấp huyện được hưởng vượt dự toán được tỉnh giao hàng năm;
c) Chi đầu tư phát triển trong các chương trình
mục tiêu quốc gia do cấp huyện thực hiện;
d) Chi đầu tư xây dựng cơ bản khác theo quy định
của pháp luật.
3.2.2. Chi thường xuyên về
a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cơ quan cấp
huyện quản lý:
- Nông nghiệp bao gồm cả chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản do các cơ quan cấp huyện thực hiện;
ngư nghiệp, thuỷ lợi, phòng chống cháy rừng; thực hiện chế độ, chính sách đối với
nhân viên thú y cấp xã, khuyến nông viên cơ sở;
- Giao thông;
- Sự nghiệp thị chính (áp dụng đối với ngân sách
thị xã, thành phố thuộc tỉnh): duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa
hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị
chính khác. Trường hợp huyện đảm nhận các nhiệm vụ này trên địa bàn thị trấn
thì được bảo đảm bằng nguồn sự nghiệp kinh tế khác;
- Chi công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa
chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ nguồn thu tiền sử dụng đất và
từ các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan
cấp huyện thực hiện.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người
dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn; trợ giá trợ cước do cơ quan cấp huyện thực
hiện;
- Các hoạt động môi trường và sự nghiệp kinh tế
khác do cơ quan cấp huyện thực hiện.
b) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo và
dạy nghề do các cơ quan cấp huyện thực hiện, bao gồm cả hoạt động của các trường
trung học phổ thông đóng trên địa bàn các huyện, thị xã và các trường phổ thông
dân tộc nội trú; trung tâm giáo dục thường xuyên hướng nghiệp dạy nghề; trung
tâm dạy nghề, trung tâm chính trị huyện, thị xã, thành phố; chi đào tạo bồi dưỡng
cán bộ công chức; chi dạy nghề ngắn hạn và đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
c) Các hoạt động sự nghiệp y tế, bao gồm cả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện và hoạt động của Trung tâm Dân số
Kế hoạch gia đình huyện, thị xã, thành phố và hoạt động của các trạm y tế xã,
phụ cấp y tế thôn, bản;
d) Các hoạt động sự nghiệp văn hoá, thông tin,
thể dục - thể thao, công nghệ thông tin, phát thanh truyền hình, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật do cơ quan cấp huyện thực hiện;
đ) Các hoạt động sự nghiệp xã hội, bao gồm cả hoạt
động phòng chống các tệ nạn xã hội; chi hoạt động trợ giúp các đối tượng bảo trợ
xã hội, thực hiện chế độ trợ giúp thường xuyên, trợ giúp đột xuất các đối tượng
bảo trợ xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, trợ giúp đột xuất trong các trường hợp
cấp bách (khắc phục thiên tai, dịch bệnh, tai nạn...); chi thăm hỏi, động viên
các gia đình thuộc diện chính sách vào ngày lễ, tết.
e) Quốc phòng an ninh và trật tự, an toàn xã hội
do các cơ quan cấp huyện thực hiện:
- Quốc phòng:
+ Tổ chức hội nghị, tập huấn nghiệp vụ và báo
cáo công tác quốc phòng;
+ Thực hiện kế hoạch xây dựng huyện thành khu vực
phòng thủ vững chắc;
+ Tổ chức và huy động lực lượng dự bị động viên;
+ Tổ chức và hoạt động của lực lượng dân quân tự
vệ;
+ Đảm bảo công tác phòng không nhân dân quy mô cấp
huyện.
+ Tổ chức thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự, công
tác tuyển quân;
+ Công tác giáo dục quốc phòng và chi bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng;
+ Đảm bảo công tác động viên công nghiệp cho quốc
phòng;
+ Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ các mục tiêu chính
trị, kinh tế, xã hội và các công trình quốc phòng, khu quân sự theo phân cấp.
+ Đảm bảo các nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi
cho quốc phòng theo quy định của pháp luật.
- An ninh và trật tự, an toàn xã hội:
+ Chi phòng chống tham nhũng, chống buôn lậu,
gian lận thương mại; xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh trật tự an
toàn xã hội;
+ Chi phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội; phòng
chống ma tuý;
+ Chi hỗ trợ xây dựng, cải tạo và sửa chữa trụ sở
làm việc, trại tạm giam, nhà tạm giữ, mua sắm trang thiết bị, phương tiện nghiệp
vụ theo khả năng ngân sách;
+ Chi sơ kết, tổng kết, khen thưởng trong phong
trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội;
+ Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với công
an xã, bảo vệ dân phố.
+ Bảo đảm các nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi
an ninh, trật tự an toàn xã hội khác do cấp huyện thực hiện;
g) Hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp huyện;
h) Hoạt động của cơ quan cấp huyện của Đảng cộng
sản Việt Nam;
i) Hoạt động của cơ quan cấp huyện của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
k) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của
pháp luật;
l) Phần chi thường xuyên trong các chương trình
mục tiêu quốc gia do các cơ quan cấp huyện thực hiện;
3.2.3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã;
3.2.4. Chi chuyển nguồn của ngân sách cấp huyện;
3.2.5. Các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật.
3.3. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã gồm
3.3.1. Chi đầu tư xây dựng các công trình trụ sở,
trạm y tế, nhà trẻ, mẫu giáo và các cơ sở hạ tầng khác do xã, thị trấn quản lý
từ chênh lệch nguồn thu 100% và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ (%) lớn hơn nhiệm
vụ chi thường xuyên và từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao hàng năm của
ngân sách xã, thị trấn (không áp dụng cho ngân sách phường).
3.3.2. Chi thường xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục, y
tế, văn hoá, thông tin, truyền thanh, thể dục - thể thao, môi trường, đảm bảo
xã hội do cấp xã thực hiện;
b) Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; chế độ đối với cán bộ xã đã nghỉ
việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định
số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng;
c) Hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp xã;
d) Hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến
binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam xã, phường,
thị trấn; chi thực hiện cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá ở khu dân cư"; chi tổ chức chỉ đạo công tác thanh tra nhân dân của
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, chi hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp xã…
đ) Công tác quốc phòng, an ninh, dân quân tự vệ
và trật tự - an toàn xã hội do cấp xã thực hiện;
3.3.3. Chi chuyển nguồn của ngân sách cấp xã;
3.3.4. Các khoản chi khác của ngân sách cấp xã
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm Quyết định, tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, cụ thể:
1. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các quy định về phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa
các cấp ngân sách theo Nghị quyết này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
phát hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các
khoản thu giữa các cấp ngân sách có những điểm không phù hợp hoặc có biến động
lớn về nguồn thu, nhiệm vụ chi làm mất cân đối ngân sách các cấp, Uỷ ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm trao đổi, thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh để Quyết định bổ sung điều chỉnh cho phù hợp và báo cáo Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Bố trí chi đầu tư các công trình phúc lợi xã
hội từ nguồn thu từ xổ số kiến thiết và chi đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ nguồn thu tiền sử dụng đất theo Nghị quyết này.
Trong đó sử dụng 70% số thu tiền sử dụng đất trên địa bàn xã, phần nộp ngân
sách nhà nước sau khi trích 30% lập Quỹ phát triển đất để thực hiện các nội
dung xây dựng nông thôn mới của xã theo quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
3. Phân bổ và giao dự toán thực hiện các nhiệm vụ
chi trong các Chương trình mục tiêu quốc gia cho các cấp ngân sách thực hiện, bảo
đảm phù hợp với chế độ quy định, tình hình thực tế và năng lực quản lý của từng
cấp
4. Giao nhiệm vụ và dự toán chi hỗ trợ phát triển
sản xuất nông lâm nghiệp; chi đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức; chi dạy nghề
ngắn hạn, đào tạo nghề cho lao động nông thôn cho từng huyện, thị xã, thành phố
thực hiện, bảo đảm sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, đúng định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phù hợp với tình hình thực tế của từng
địa phương.
5. Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố giao nhiệm
vụ và dự toán chi thực hiện các chế độ chính sách của cán bộ cấp xã, thôn, bản
do ngân sách cấp huyện đảm nhiệm, cho các cơ quan, đơn vị cấp huyện hoặc cấp xã
thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế, năng lực quản lý của từng cấp, bảo
đảm quản lý, sử dụng kinh phí chặt chẽ, đúng mục đích, đúng chế độ và hiệu quả.
6. Giao trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan chức
năng để bảo đảm tổ chức triển khai thực hiện đúng các nội dung về phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp
ngân sách địa phương theo Nghị quyết này.
Điều 3. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội
đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Yên Bái khoá XVI - Kỳ họp thứ 19 (chuyên đề) thông qua ngày 29 tháng 10 năm
2010 và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.