Nghị định 650-TTg năm 1955 về việc đặt các thang lương để sắp xếp cán bộ, nhân viên và công nhân các cơ quan, xí nghiệp Chính phủ và doanh nghiệp quốc gia do Thủ Tướng ban hành.
Số hiệu | 650-TTg |
Ngày ban hành | 30/12/1955 |
Ngày có hiệu lực | 14/01/1956 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Phủ Thủ tướng |
Người ký | Phạm Văn Đồng |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
PHỦ
THỦ TƯỚNG |
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 650-TTg |
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1955 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Chiếu Sắc lệnh số 76-SL ngày
20 tháng 5 năm 1950 ấn định quy chế công chức và Sắc lệnh 77-SL ngày 22 tháng 5
năm 1960 ấn định quy chế công nhân giúp việc Chính phủ;
Chiếu các Sắc lệnh số 81-SL, 82-SL, 83-SL, 91-SL, 92-SL, 94-SL và 98-SL ngày
22/5/1950 ấn định thang lương và mức lương của công nhân và nhân viên giúp việc
Chính phủ;
Để khuyến khích cán bộ, công nhân, nhân viên tích cực sản xuất, và tăng hiệu suất
công tác, đồng thời để bước đầu cải thiện sinh hoạt cho cán bộ, cán bộ và nhân
viên giúp việc Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ Lao động, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính;
Theo nghị quyết của Hội đồng Chính phủ, sau khi Ban thường trực Quốc hội thỏa
thuận.
NGHỊ ĐỊNH:
MỨC LƯƠNG THẤP NHẤT VÀ CAO NHẤT
Điều 2. Lương thấp nhất định là 26.000 đồng một tháng.
- Lương cao nhất của thang lương 17 bậc gấp 6,15 lần lương thấp nhất. Tính mức lương bậc 6 là lương cao nhất của cán bộ và nhân viên hành chính thì gấp 2,65 lần lương thấp nhất.
- Lương cao nhất của thang lương 11 bậc gấp 3,00 lần lương thấp nhất.
- Lương cao nhất của thang lương 8 bậc gấp 2,10 lần lương thấp nhất.
- Lương cao nhất của thang lương 6 bậc gấp 1,40 lần lương thấp nhất.
Mức lương của các bậc trong các thang lương định mức bằng chỉ số. Chỉ số của lương thấp nhất là 100.
CÁC MỨC LƯƠNG VÀ THANG LƯƠNG RIÊNG CỦA CÔNG NHÂN, CỦA CÁN BỘ VÀ NHÂN VIÊN KỸ THUẬT
- Loại 1: Gồm các loại mỏ.
- Loại 2: Hóa chất điện, chế tạo máy móc, quân giới, giao thông đường biển, đường sắt, xi măng, chế biến phốt phát.
- Loại 3: Kiến trúc, cầu đường, vô tuyến điện, khí tượng, nước, vận tải ô tô, thủy lợi, điện tín, giao thông sông (canô), lâm nghiệp, xe điện.
- Loại 4: Dệt, giầy da, điện ảnh, in, chế tạo gỗ, chế biến dược phẩm.
- Loại 5: Chế biến thực phẩm, chè, thuốc lá, xà phòng, quốc doanh nông nghiệp.
Mức lương của từng loại theo như những bảng thang lương 11 bậc và 8 bậc.
Căn cứ vào loại, hạng của xí nghiệp và dựa vào các thang lương chung 8 bậc và 11 bậc, Bộ Lao động sẽ cùng Bộ sở quan định thang lương và mức lương riêng cho từng hạng xí nghiệp.