ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 98/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 20
tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 - TỈNH NAM ĐỊNH
Thực hiện Quyết định số
379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày
17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Nam Định với nội dung chủ yếu
như sau:
I. QUAN ĐIỂM
CHỈ ĐẠO
1. Phòng, chống thiên tai là
nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm và nghĩa vụ của
toàn dân, toàn xã hội, trong đó nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tổ chức và cá
nhân chủ động, cộng đồng hỗ trợ, giúp nhau. Thực hiện phương châm “bốn tại chỗ”,
đề cao vai trò chủ động tại cơ sở và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức.
Phòng, chống thiên tai phải thực
hiện theo phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, phù hợp với
cấp độ rủi ro thiên tai.
2. Phòng, chống thiên tai gồm 3
giai đoạn phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả; trong đó lấy chủ động phòng
ngừa là chính, ứng phó kịp thời hiệu quả, khắc phục khẩn trương, khôi phục, tái
thiết bền vững và xây dựng lại tốt hơn.
3. Phòng, chống thiên tai theo
hướng quản lý, phòng ngừa rủi ro theo lưu vực, liên vùng, liên ngành. Nội dung
phòng, chống thiên tai phải được lồng ghép trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của cả nước, địa phương và chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành, phải tính đầy đủ các tác động của thiên tai, hạn chế
làm gia tăng rủi ro thiên tai. Hoạt động phát triển kinh tế - xã hội phải phù hợp
với tự nhiên, hạn chế tác động tiêu cực vào tự nhiên, không làm gia tăng rủi ro
và phát sinh thiên tai mới.
4. Phòng, chống thiên tai phải
thực hiện theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn
lực của nhà nước, phát huy mọi nguồn lực và trách nhiệm của cộng đồng, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
Nhà nước ưu tiên bố trí nguồn lực
cho công tác phòng, chống thiên tai; địa phương chủ động bố trí nguồn lực cho
công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ
gia đình và mỗi người dân có trách nhiệm và tự giác thực hiện theo hướng dẫn của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và khuyến
khích tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào công tác phòng, chống thiên
tai.
5. Phòng, chống thiên tai trên cơ
sở ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đồng thời kế thừa những kinh nghiệm
truyền thống.
Thực hiện đồng bộ các biện
pháp, kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình, chú trọng quản
lý rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chủ động phòng chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tổn thất về người và tài sản của
nhân dân và nhà nước; từng bước xây dựng địa phương có khả năng quản lý rủi ro
thiên tai, cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, tạo điều kiện phát triển
bền vững kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Giảm thiệt hại do thiên tai
gây ra, trong đó tập trung bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân khi bão, lũ,
giảm tối đa thiệt hại về người đối với các loại hình thiên tai có cường độ, quy
mô tương đương đã xảy ra trong giai đoạn 2015-2020 (thiệt hại về kinh tế do
thiên tai thấp hơn giai đoạn 2011-2020, không vượt quá 1,2% GRDP trên địa bàn).
- Kịp thời triển khai các văn bản
pháp luật, chính sách về phòng chống thiên tai, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo
hành lang pháp lý đầy đủ cho quản lý, chỉ đạo, chỉ huy và triển khai công tác
phòng chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn.
- Tổ chức, lực lượng làm công
tác phòng chống thiên tai được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo
đảm hiệu lực, hiệu quả; phương tiện, trang thiết bị phòng chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn tiên tiến, hiện đại, ngang tầm với các quốc gia hàng đầu trong
khu vực.
- Phấn đấu 100% cơ quan chính
quyền các cấp, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu
biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; lực lượng làm công tác phòng chống thiên
tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết;
100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo các yêu cầu theo phương châm “4 tại
chỗ”.
- Tiếp tục nâng cao năng lực
theo dõi giám sát, dự báo, cảnh báo, phân tích nhằm đảm bảo xử lý hiệu quả các
tình huống do thiên tai gây ra.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở dữ liệu
phục vụ chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai được hình thành theo hướng đồng
bộ, liên thông, theo thời gian thực; hoàn thiện cơ sở dữ liệu phòng chống thiên
tai; 100% khu vực trọng điểm, xung yếu phòng chống thiên tai được lắp đặt hệ thống
theo dõi, giám sát; 100% tàu cá đánh bắt vùng khơi và vùng lộng được lắp đặt hệ
thống giám sát, bảo đảm thông tin liên lạc.
- Người dân được bảo đảm an
toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ. Khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng,
công trình phòng chống thiên tai, nhất là hệ thống đê điều, khu neo đậu tàu
thuyền tránh trú bão được nâng cao, đảm bảo an toàn trước thiên tai theo mức
thiết kế, không làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Triển khai thực hiện các cơ
chế, chính sách liên quan đến phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, nhất
là huy động nguồn lực từ ngân sách và ngoài ngân sách cho phòng, chống thiên
tai, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, đầu tư cho phòng,
chống thiên tai; bảo hiểm rủi ro thiên tai; đóng góp tài chính và trách nhiệm bảo
vệ, phục hồi đối với các hoạt động làm gia tăng rủi ro thiên tai; hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất đối với các đối tượng bị ảnh hưởng, thiệt hại do thiên
tai.
2. Nâng cao nhận thức về thiên
tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng,
trong đó tập trung:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, cơ chế chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác
phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất
là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp
chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện
pháp phòng, chống, giảm thiệt hại.
- Đẩy mạnh thông tin truyền
thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền
thông trong phòng, chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng
dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp
thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị
tổn thương.
- Xây dựng lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng, chống
thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp.
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ
kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến
thức phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa
trong một số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào
các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự
kiện văn hóa cấp xã, thôn, xóm.
- Tăng cường sự tham gia của
người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng, chống thiên tai, hoạch định chính sách,
đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng, chống
thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị
tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai cấp xã.
3. Nâng cao năng lực phòng, chống
thiên tai và cứu hộ cứu nạn
- Kiện toàn tổ chức bộ máy
phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng tinh gọn, chuyên
nghiệp, đủ năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy điều
hành kịp thời công tác phòng, chống thiên tai.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai: Tiếp tục rà soát, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo thiên tai
tại các khu vực trọng điểm xung yếu. Đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động quan
trắc, theo dõi, giám sát thiên tai.
- Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phòng, chống thiên tai: Tổ chức tập huấn, diễn tập phòng, chống thiên
tai theo phương châm “4 tại chỗ” phù hợp với tình hình thiên tai của từng địa
phương; chú trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực lượng
xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, gắn với việc nâng cao nhận thức và
năng lực quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phòng, chống thiên tai, tập trung điều tra cơ bản phòng, chống thiên tai, cập
nhật và số hóa dữ liệu về thiên tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ
tầng, công trình phòng, chống thiên tai, dân sinh, kinh tế - xã hội.
4. Xây dựng, hoàn thiện các quy
hoạch, kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai, lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành, kinh tế - xã hội
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh (Kế hoạch, chỉ thị,
công điện,..) về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công
tác quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai. Nghiên cứu, đề xuất đưa các nội
dung liên quan phòng, chống thiên tai ở địa phương vào quy hoạch phòng, chống
thiên tai và thủy lợi quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Thực
hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội các cấp, các ngành của tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn 5 năm tại các cấp (giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn
2026-2030) theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai phù hợp với
tình hình thực tế và yêu cầu phòng, chống thiên tai, ưu tiên bố trí nguồn chi
ngân sách nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho phòng, chống
thiên tai. Xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, kế hoạch
phòng, chống bão mạnh và siêu bão, hạn hán xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Xây dựng, cập nhật phương án ứng
phó với các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với tình hình thiên tai từng địa
phương, tổ chức, doanh nghiệp, chú trọng phương án ứng phó bão mạnh, siêu bão,
ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, bờ biển. Chủ động chuẩn bị lực
lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ phòng, chống
thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”. Tổ chức diễn tập, tập huấn theo phương
án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực lượng trong phòng, chống thiên tai, tìm
kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng phó tại chỗ cho doanh nghiệp, tổ chức, cộng
đồng, người dân.
5. Nâng cao khả năng chống chịu,
thích ứng với thiên tai
- Đầu tư củng cố, nâng cấp hệ
thống đê sông, đê biển đảm bảo cao trình, mặt cắt phòng, chống lũ, bão theo mực
nước thiết kế. Bổ sung, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước phòng, chống ngập úng
do mưa lớn, nhất là đối với các khu đô thị. Xây dựng, củng cố công trình phòng,
chống sạt lở bờ sông, bờ biển. Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng
sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông. Xây dựng, nâng cấp khu neo đậu tàu thuyền
tránh trú bão theo quy hoạch được phê duyệt, gắn với dịch vụ hậu cần, thông tin
nghề cá.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu. Xây dựng mới, nâng cấp các công
trình cơ sở hạ tầng phải trên nguyên tắc tuân thủ theo quy hoạch và chủ động ứng
phó với thiên tai theo phân vùng rủi ro thiên tai, không làm gia tăng rủi ro
thiên tai.
- Triển khai các biện pháp bảo
đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên
tai.
- Đảm bảo hệ thống thông tin
liên lạc thông suốt khi có thiên tai xảy ra.
6. Khoa học công nghệ và hợp
tác quốc tế
- Ứng dụng khoa học, công nghệ
trong công tác dự báo, cảnh báo, ứng phó, khắc phục và tái thiết sau thiên tai.
Ứng dụng khoa học, công nghệ viễn thám, GIS và đẩy mạnh chương trình chuyển đổi
số trong phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả do thiên tai. Tăng cường
nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, chia sẻ thông tin dữ liệu, kinh nghiệm
đối với công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Ứng dụng khoa học
và công nghệ trong giám sát tàu cá, chuyển đổi cơ cấu sản xuất cây trồng, vật
nuôi, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình
phòng, chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với môi trường.
- Phối hợp tăng cường hợp tác với
các quốc gia, vùng lãnh thổ, đối tác phát triển, nhà tài trợ, cơ quan nghiên cứu
khoa học để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng mới về phòng,
chống thiên tai, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý rủi ro thiên
tai, cứu hộ, cứu nạn.
(Chi
tiết tại Phụ lục kèm theo)
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước
theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Nội dung chi và dự toán chi
thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các
quy định khác của pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Các sở, ban, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao chủ động xây dựng kế hoạch triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch,
trong đó:
1. Ban chỉ huy phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
- Đôn đốc các sở, ban, ngành
liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của kế hoạch; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm.
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa
phương xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó
với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn. Chỉ đạo tổ chức diễn tập,
tập huấn về phòng, chống thiên tai.
- Chỉ đạo việc nâng cao năng lực
cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tăng cường
cơ sở vật chất của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai các cấp; hướng
dẫn, đôn đốc các địa phương củng cố xây dựng lực lượng xung kích phòng, chống
thiên tai cấp xã; phối hợp đẩy mạnh truyền thông, nâng cao kiến thức và kỹ năng
ứng phó trong phòng chống thiên tai.
- Chỉ đạo công tác phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Hướng dẫn triển khai thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và các quy định liên quan đến phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản
lý; chủ động đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, cơ chế, chính
sách tạo điều kiện huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ và cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất kiện toàn hệ thống tổ chức
phòng, chống thiên tai, cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn các cấp.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai
nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch thuộc lĩnh vực quản lý để chủ động
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai: Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến
thức, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ, hướng dẫn điều chỉnh sản xuất, phát triển giống cây trồng,
vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai; đề xuất
đầu tư xây dựng hệ thống công trình đê điều, phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển,
xâm nhập mặn, hạn hán,..
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chỉ đạo, hướng dẫn, lồng ghép
nội dung phòng chống thiên tai trong các quy hoạch, kế hoạch,.. liên quan đến sử
dụng tài nguyên đất, nước để bảo đảm an toàn, hạn chế tác động làm gia tăng rủi
ro thiên tai.
- Phối hợp thực hiện quản lý
các quy định về dự báo, cảnh báo thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo phòng ngừa,
ứng phó; nâng cấp trang thiết bị, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc, dự báo, cảnh
báo thiên tai quốc gia và hệ thống quan trắc chuyên dùng theo quy định hiện
hành.
4. Sở Công Thương
- Kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo
triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong hoạt động của ngành công
thương, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản
lý, nhất là hệ thống điện lưới, sản xuất công nghiệp,..
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương có kế hoạch bảo đảm cung ứng các mặt hàng thiết yếu trong trường
hợp xảy ra thiên tai.
5. Sở Giao thông Vận tải
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép,
triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển,
hoạt động của ngành giao thông vận tải, bảo đảm an toàn các công trình thuộc
lĩnh vực quản lý để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an
toàn giao thông khi có thiên tai, kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai và thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Sở Xây dựng
- Hướng dẫn thực hiện các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy hoạch thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là tiêu thoát
nước, chống úng ngập tại các đô thị, xây dựng nhà cửa, công trình để chủ động ứng
phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép,
triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị, nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại những vùng thường bị tác động
của bão, mưa lớn, ngập lụt, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Xây dựng kế hoạch đảm bảo
thông tin liên lạc trong phòng, chống thiên tai; chỉ đạo các doanh nghiệp bưu
chính, viễn thông huy động lực lượng, phương tiện của ngành tham gia đảm bảo
thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức cho các cấp chính quyền,
người dân và cộng đồng về phòng, chống thiên tai.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Tham mưu ưu tiên bố trí vốn đầu
tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án về phòng chống
thiên tai.
9. Sở Tài chính
Căn cứ tình hình thực tế của địa
phương, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên theo
phân cấp ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, phòng chống thiên tai và các quy định pháp luật
khác có liên quan để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch.
10. Các sở, ban, ngành, đơn vị
khác có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ
động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nhiệm vụ.
11. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
các hội, đoàn thể tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp
nhân dân tích cực tham gia các hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai. Chủ động phối hợp với các sở, ngành tích cực tham gia công tác phòng
chống thiên tai; nhân rộng các mô hình làm hay, làm tốt, tấm gương điển hình
trong xã hội.
Tổ chức tiếp nhận và phân bổ
nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân đến những đối tượng bị ảnh
hưởng do thiên tai kịp thời, công khai và minh bạch.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Nam Định
Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện hiệu quả các nội dung của kế hoạch theo thẩm quyền, trong đó tập
trung:
- Thực hiện lồng ghép nội dung
bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; chuyển đổi sản xuất chủ động ứng phó với thiên tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai; tổ chức
diễn tập theo phương án được duyệt.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các xã,
phường, thị trấn củng cố, xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, hỗ
trợ người dân phòng, chống thiên tai.
- Tổ chức diễn tập, tập huấn đối
với lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã theo phương án được phê
duyệt.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng,
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực
lượng làm công tác phòng chống thiên tai, cộng đồng và người dân.
- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng
cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa
bàn. Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những
khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở bờ sông, bờ biển; xây dựng, lắp đặt hệ thống
theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm,
xung yếu.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các sở, ngành,
cơ quan, địa phương chủ động đề xuất gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo TW về PCTT; (để báo cáo)
- Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN; (để báo cáo)
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh; (để báo cáo)
- Các đ/c PCT UBND tỉnh; (để báo cáo)
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố Nam Định;
- Báo Nam Định; Đài Phát thanh và TH tỉnh;
- Đài Khí tượng thủy văn tỉnh;
- Các Công ty TNHH MTV KTCTTL;
- CPVP UBND tỉnh;
- Văn phòng BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Lưu: VP1, VP3.
KH01
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC
GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 - TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 20/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam
Định)
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Nâng
cao nhận thức về thiên tai, rủi ro thiên tai và tăng cường quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng
|
1
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề
án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện, xã
|
- Xây dựng Kế hoạch: Tháng 8, 9 năm 2021.
- Triển khai thực hiện: Hàng năm
|
2
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, cơ chế chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến phòng, chống
thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện, xã
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Thông tin, truyền thông về
phòng, chống thiên tai
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Xây dựng, củng cố lực lượng
xung kích phòng, chống thiên tai
|
UBND cấp huyện, xã
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Lồng ghép kiến thức phòng, chống
thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện, xã
|
Hàng năm
|
II
|
Nâng
cao năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn
|
1
|
Xây dựng lực lượng phòng, chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn theo hướng chuyên nghiệp các cấp của tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, UBND cấp huyện, xã
|
Các sở, ngành và cơ quan liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Tập huấn, diễn tập, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, UBND cấp huyện, xã
|
Các sở, ngành và cơ quan liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Điều tra cơ bản phòng, chống
thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện,
xã
|
Hàng năm
|
III
|
Quy
hoạch, kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai
|
1
|
Rà soát, xây dựng, tổ chức thực
hiện các quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp và quản lý, vận hành các công trình theo quy định pháp
luật về phòng, chống thiên tai
|
UBND cấp huyện
|
Các sở, ngành liên quan, các Công ty TNHH MTV KTCTTL
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch phòng, chống
thiên tai giai đoạn 2021-2025, 2026-2030 các cấp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện, xã
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Năm 2026
|
3
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện, xã
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Rà soát, xây dựng, cập nhật Phương
án ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai; tổ chức diễn tập theo phương án
được duyệt
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện, xã
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Xây dựng và thực hiện Kế hoạch
phòng, chống bão mạnh, siêu bão
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện, xã
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp của
tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện, xã
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
IV
|
Nâng
cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai
|
1
|
Củng cố, nâng cấp hệ thống đê
sông, đê biển đảm bảo cao trình, mặt cắt phòng, chống lũ, bão
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố Nam Định, các sở, ngành liên quan
|
Sửa chữa thường xuyên, đột xuất hàng năm và cải tạo, nâng cấp theo tình
hình thực tế
|
2
|
Bổ sung, nâng cấp hệ thống
tiêu thoát nước phòng, chống ngập úng do mưa lớn
|
Sở Xây dựng, UBND cấp huyện
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Thực hiện kế hoạch phòng, chống
sạt lở bờ sông, bờ biển
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Rà soát, xây dựng và duy trì
hoạt động hệ thống quan trắc, theo dõi mực nước, độ mặn, lượng mưa,.. trên địa
bàn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài KTTV tỉnh,
UBND các huyện, thành phố Nam Định
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
5
|
Nâng cấp, xây dựng các khu
neo đậu tàu thuyền tránh trú bão, gắn kết với dịch vụ hậu cần thông tin nghề
cá
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố Nam Định
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Phát triển rừng ngập mặn ven
biển ứng phó với biến đổi khí hậu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện ven biển
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
7
|
Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương
|
|
Hàng năm
|
8
|
Rà soát, thực hiện kế hoạch bố
trí, sắp xếp dân cư đảm bảo an toàn phòng, chống thiên tai
|
Các sở, ngành liên quan và các địa phương
|
|
Hàng năm
|
9
|
Đảm bảo hệ thống thông tin
liên lạc
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành, cơ quan liên quan và các địa
phương
|
|
Hàng năm
|
V
|
Khoa
học công nghệ và hợp tác quốc tế
|
1
|
Ứng dụng công nghệ trong quản
lý giám sát tàu cá
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Rà soát, nghiên cứu chuyển đổi
sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc điểm thiên tai, thích ứng với biến đổi
khí hậu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành liên quan và các địa phương
|
Hàng năm
|
3
|
Hợp tác với các quốc gia,
vùng lãnh thổ, đối tác phát triển, nhà tài trợ trong phòng, chống thiên tai
|
Phòng Ngoại vụ; các sở, ngành và các địa phương
|
Các sở, ngành liên quan và các địa phương
|
Hàng năm hoặc khi có chương trình
|