Quyết định 3481/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu | 3481/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/10/2021 |
Ngày có hiệu lực | 07/10/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Võ Văn Hoan |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3481/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 10 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Khí tượng Thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Công văn số 75/TWPCTT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai về việc triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố tại Tờ trình số 89/TTr-PCTT ngày 19 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở - ban - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận - huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3481/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
1. Phòng chống thiên tai là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn dân, toàn xã hội, trong đó, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tổ chức và cá nhân chủ động, cộng đồng hỗ trợ, giúp nhau. Thực hiện phương châm “bốn tại chỗ” và “ba sẵn sàng”, đề cao vai trò chủ động tại cơ sở và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3481/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 10 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Khí tượng Thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Công văn số 75/TWPCTT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai về việc triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố tại Tờ trình số 89/TTr-PCTT ngày 19 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở - ban - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận - huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3481/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
1. Phòng chống thiên tai là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn dân, toàn xã hội, trong đó, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tổ chức và cá nhân chủ động, cộng đồng hỗ trợ, giúp nhau. Thực hiện phương châm “bốn tại chỗ” và “ba sẵn sàng”, đề cao vai trò chủ động tại cơ sở và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
2. Phòng, chống thiên tai gồm 3 giai đoạn: phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả, trong đó, lấy chủ động phòng ngừa là chính.
3. Phòng, chống thiên tai phải được lồng ghép trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, lĩnh vực, địa phương, phải tính đầy đủ các tác động của thiên tai, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai.
4. Phòng chống thiên tai phải thực hiện theo phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn lực của Nhà nước, phát huy mọi nguồn lực và trách nhiệm của cộng đồng, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
5. Phòng chống thiên tai trên cơ sở ứng dụng công nghệ tiên tiến; kế thừa, phát huy những kinh nghiệm truyền thống và thúc đẩy hợp tác quốc tế.
1. Đảm bảo chủ động trong phòng ngừa; kịp thời, hiệu quả trong ứng phó; khắc phục khẩn trương, khôi phục, tái thiết bền vững và xây dựng lại tốt hơn.
2. Thực hiện đồng bộ các biện pháp, kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình; chú trọng quản lý rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, kết hợp phát huy kinh nghiệm truyền thống.
3. Đầu tư, chủ động bố trí nguồn lực cho công tác phòng chống thiên tai là yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm phát triển bền vững kinh tế - xã hội; Nhà nước ưu tiên bố trí nguồn lực cho công tác phòng chống thiên tai; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và mỗi người dân có trách nhiệm và tự giác thực hiện biện pháp phù hợp để phòng, chống, giảm thiểu rủi ro thiên tai cho chính mình theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào công tác phòng chống thiên tai.
4. Hoạt động phát triển kinh tế - xã hội phải phù hợp với tự nhiên, hạn chế tác động tiêu cực vào tự nhiên, không làm tăng rủi ro và phát sinh thiên tai mới.
5. Phòng chống thiên tai phải thực hiện theo phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, phù hợp với cấp độ rủi ro thiên tai; đồng thời, đảm bảo thực thi đúng theo quy định của pháp luật phòng chống thiên tai hiện hành.
1. Mục tiêu chung
Chủ động phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiêu tổn thất về người và tài sản của Nhân dân và Nhà nước; từng bước xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh có khả năng quản lý rủi ro thiên tai, cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, tạo điều kiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giảm 50% thiệt hại do thiên tai gây ra so với giai đoạn 2011 - 2020, trong đó, tập trung đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản cho Nhân dân khi xảy ra bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, sạt lở bờ sông, ngập lụt (do triều cường, mưa lớn, xả lũ); thiệt hại về kinh tế do thiên tai thấp hơn giai đoạn 2011 - 2020.
b) Hệ thống pháp luật, chính sách về phòng, chống thiên tai của Thành phố được hoàn thiện, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho quản lý, chỉ đạo, chỉ huy và triển khai công tác phòng chống thiên tai, cứu nạn, cứu hộ.
c) Tổ chức, lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai các cấp được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; phương tiện, trang thiết bị phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tiên tiến, hiện đại.
d) Phấn đấu 100% cơ quan chính quyền các cấp, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo các yêu cầu theo phương châm “bốn tại chỗ” và “ba sẵn sàng”.
đ) Nâng cao năng lực theo dõi giám sát, dự báo, cảnh báo, phân tích thiên tai trên địa bàn Thành phố.
e) Cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai được hình thành theo hướng đồng bộ, liên thông, theo thời gian thực; 100% cơ quan chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai cấp thành phố và cấp quận - huyện hoàn thiện cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai; 90% khu vực trọng điểm, xung yếu phòng chống thiên tai được lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát; 100% tàu cá đánh bắt vùng khơi và vùng lộng được lắp đặt hệ thống giám sát, bảo đảm thông tin liên lạc.
g) Người dân được bảo đảm an toàn trước thiên tai, nhất là đối với các loại hình thiên tai có khả năng xảy ra trên địa bàn Thành phố như: bão, áp thấp nhiệt đới, ngập lụt (do triều cường, mưa lớn, xả lũ), sạt lở bờ sông, giông sét, lốc xoáy... Khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng, chống thiên tai, nhất là hệ thống cống ngăn triều, kè chống sạt lở, đê bao, bờ bao, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão được nâng cao, đảm bảo an toàn trước thiên tai theo mức thiết kế, không làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai.
1. Nhiệm vụ, giải pháp chung
a) Rà soát, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai:
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, nhất là xử lý các nhiệm vụ cấp bách liên quan đến ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Đồng thời, bổ sung các chế tài đảm bảo thực thi pháp luật trong các hoạt động phòng, chống thiên tai.
- Nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; vận hành Quỹ phòng chống thiên tai; đóng góp tài chính và trách nhiệm bảo vệ, phục hồi đối với các hoạt động làm gia tăng rủi ro thiên tai; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất đối với các hộ dân bị ảnh hưởng, thiệt hại do thiên tai gây ra.
b) Nâng cao nhận thức về thiên tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, trong đó, tập trung:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác phòng chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Đẩy mạnh thông tin truyền thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền thông trong phòng, chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị tổn thương.
- Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng, triển khai kế hoạch phòng, chống thiên tai tại địa phương, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt, là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai cấp xã.
- Xây dựng và củng cố lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng, chống thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn.
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa - xã hội.
c) Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và cứu nạn, cứu hộ.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng ngày càng tinh gọn, chuyên nghiệp để chỉ đạo, chỉ huy, điều hành kịp thời công tác phòng, chống thiên tai. Xây dựng, kiện toàn và đào tạo lực lượng phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp, bao gồm lực lượng chuyên nghiệp và lực lượng bán chuyên nghiệp, tình nguyện viên. Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ để hỗ trợ cho các hoạt động trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Thường xuyên rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp phù hợp với điều kiện thực tế; phân công, phân cấp trách nhiệm, xây dựng quy chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan, lực lượng, đảm bảo công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai, cứu nạn, cứu hộ kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai: tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu cơ bản về thiên tai. Cập nhật và số hóa dữ liệu ngành khí tượng thủy văn, chia sẻ thông tin về khí tượng thủy văn với các cơ quan liên quan. Đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, lập bộ bản đồ cảnh báo thiên tai. Cập nhật các kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng, dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước trên địa bàn Thành phố. Nâng cấp trang thiết bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai, ứng dụng công nghệ dự báo tiên tiến, ưu tiên công nghệ dự báo mưa định lượng, cảnh báo dông sét, sạt lở bờ sông, kênh, rạch. Đầu tư, nâng cấp hiện đại hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, động đất, sóng thần; hệ thống quan trắc, giám sát thiên tai chuyên dùng, nhất là đối với bão, mưa, ngập lụt do triều cường, mưa lớn, xả lũ, sạt lở bờ sông, bờ biển; đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động quan trắc, giám sát thiên tai, nhất là hệ thống đo mưa tự động. Xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống cảnh báo đa thiên tai, kết hợp với hệ thống cơ sở hạ tầng về thông tin truyền thông hiện có.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, thành phố Thủ Đức và các quận - huyện nhằm đảm bảo phục vụ công tác tham mưu, chỉ đạo, chỉ huy, điều hành phòng, chống thiên tai;
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phòng, chống thiên tai phục vụ phân tích, tính toán, ra quyết định chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; trong đó, tập trung cho điều tra cơ bản về thiên tai, xây dựng cơ sở dữ liệu về thiệt hại do thiên tai gây ra, cơ sở dữ liệu về hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình phòng, chống thiên tai.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn: tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, chú trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng. Thu hút nhân lực chất lượng cao, hình thành đội ngũ chuyên sâu để chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ vào công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
d) Xây dựng, hoàn thiện các kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai, lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội, cụ thể:
- Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch tổng thể của Thành phố.
- Kiểm tra, rà soát, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách và các quy định liên quan đến phòng, chống thiên tai bảo đảm đồng bộ, thống nhất, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai (giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030) phù hợp với điều kiện và yêu cầu phòng, chống thiên tai theo từng địa phương, đơn vị.
- Xây dựng, cập nhật phương án ứng phó với từng loại hình thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai, phù hợp với xu thế, diễn biến thiên tai trong thời gian gần đây và khả năng ứng phó của từng địa phương, tổ chức, doanh nghiệp; trong đó, chú trọng phương án ứng phó với bão, sạt lở bờ sông, bờ biển, ngập lụt (do triều cường, mưa lớn, xả lũ), nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn. Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó thiên tai theo phương châm “bốn tại chỗ”. Tổ chức diễn tập, tập huấn theo từng phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực lượng trong phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng phó tại chỗ cho doanh nghiệp, tổ chức, người dân, đặc biệt, là đối với khu vực ven biển Cần Giờ.
đ) Nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai.
- Đầu tư củng cố, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, trong đó, tập trung củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống bờ bao, đê bao bảo đảm chủ động phòng, chống triều cường, mưa lớn, xả lũ theo mức thiết kế.
- Xây dựng, củng cố công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp. Bổ sung, nâng cấp, tu sửa hệ thống tiêu thoát nước, phòng chống ngập lụt do mưa lớn, triều cường.
- Xây dựng, nâng cấp khu neo đậu tàu, thuyền tránh trú bão theo quy hoạch được phê duyệt, gắn kết với dịch vụ hậu cần, thông tin nghề cá.
- Đẩy mạnh trồng cây chắn sóng bảo vệ bờ bao, trồng và bảo vệ rừng phòng hộ ven biển huyện Cần Giờ đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng theo quy định và nâng cao chất lượng rừng.
- Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa phương, người dân Thành phố và tàu thuyền hoạt động trên biển, trong đó, đặc biệt ưu tiên đầu tư các thiết bị thông tin vệ tinh mặt đất, thiết bị thông tin lưu động và hệ thống quản lý tàu cá qua vệ tinh.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu: nghiên cứu, xây dựng và phổ biến các mô hình nhà ở phù hợp, chủ động phòng, chống thiên tai; hướng dẫn người dân xây dựng nhà ở, có chính sách phù hợp hỗ trợ hộ nghèo, hộ khó khăn xây dựng nhà ở đảm bảo an toàn phòng, chống thiên tai. Xây dựng mới, nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng phải trên nguyên tắc tuân thủ theo quy hoạch và chủ động ứng phó với thiên tai, không làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai: thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, nhất là khu vực ven sông, ven biển, xã đảo Thạnh An có nguy cơ cao xảy ra thiên tai như sạt lở bờ sông, bờ biển, bão, áp thấp nhiệt đới... gắn với xây dựng nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được cần lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra thiên tai; kết hợp xây dựng công trình phòng, chống thiên tai. Hướng dẫn, hỗ trợ việc xây dựng nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng và công trình hạ tầng xã hội kết hợp sơ tán dân đảm bảo an toàn trước thiên tai.
e) Khoa học công nghệ: nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống thiên tai, trong đó, tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ số, tự động hóa, công nghệ viễn thám phục vụ quan trắc, theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai; quản lý, vận hành công trình phòng chống thiên tai và công tác tham mưu, chỉ đạo, điều hành phòng chống thiên tai. Phát triển ứng dụng công nghệ trong quản lý giám sát tàu cá. Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với môi trường. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai của địa phương, thích ứng với biến đổi khí hậu.
g) Hợp tác quốc tế: tăng cường hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ, đối tác phát triển, nhà tài trợ, cơ quan nghiên cứu khoa học để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới về phòng, chống thiên tai, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai, cứu nạn, cứu hộ, quản lý tài nguyên nước, bảo đảm an toàn cho tàu thuyền tránh trú bão, đồng thời, tiếp nhận hỗ trợ của tổ chức quốc tế trong phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Nhiệm vụ và giải pháp cho từng khu vực
a) Khu vực Cần Giờ: trọng tâm là phòng chống bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, sạt lở bờ sông, bờ biển, lốc xoáy, giông sét, sóng thần và thiên tai khác theo phương châm “chủ động phòng, tránh, thích nghi để phát triển”, tập trung vào các giải pháp sau:
- Rà soát, bổ sung quy hoạch dân cư, chủ động di dời dân ra khỏi vùng xung yếu, nguy hiểm. Phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, giao thông thủy, du lịch sinh thái... thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, thiên tai bất thường.
- Xây dựng, nâng cấp, duy tu sửa chữa các khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão an toàn, các công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, công trình chắn sóng, lấn biển.
- Nâng cấp và phát triển các hệ thống thông tin liên lạc ven biển, trên biển, trong rừng phòng hộ, vùng trũng thấp, khu vực xung yếu để phục vụ cảnh báo bão, nước biển dâng và sóng thần.
- Tăng cường phối hợp với các tỉnh Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu trong công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên biển, đảm bảo an toàn cho tàu thuyền neo đậu, tránh, trú bão.
- Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ Cần Giờ nhằm phát huy tác dụng phòng chống, giảm thiểu thiệt hại khi xảy ra thiên tai, biến đổi khí hậu, nước biển dâng; đồng thời, góp phần cải thiện tình trạng ô nhiễm không khí, môi trường của Thành phố.
b) Khu vực trên biển: trọng tâm là đảm bảo an toàn cho người và tàu thuyền đánh bắt hải sản theo phương châm “chủ động phòng, tránh”, tập trung thực hiện các giải pháp sau:
- Tổ chức quản lý, có phương án đảm bảo cho các phương tiện, tàu thuyền hoạt động trên biển, đặc biệt, là tàu thuyền và ngư dân hành nghề đánh bắt hải sản trên biển trước và trong khi bão, áp thấp nhiệt đới, sóng thần, thiên tai xảy ra, nhất là đối với tàu thuyền đánh bắt xa bờ.
- Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc kết hợp truyền tin cảnh báo, dự báo bão, áp thấp nhiệt đới, sóng thần,... tới ngư dân, tàu thuyền và các cơ quan quản lý, vận hành công trình trên biển. Tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên biển chuyên nghiệp, trang bị các phương tiện, thiết bị tìm kiếm cứu nạn thiết yếu; nâng cao năng lực cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng bán chuyên trách của ngư dân hoạt động trên các tàu thuyền.
- Phối hợp với các tỉnh và cơ quan chuyên trách trong công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; tạo điều kiện cho tàu thuyền neo đậu, tránh, trú bão, khai thác hợp lý, an toàn các nguồn lợi trên biển.
c) Khu vực ngoại thành và vùng ven: trọng tâm là phòng chống bão, áp thấp nhiệt đới, triều cường, mưa lớn, xả lũ, sạt lở, lốc xoáy, giông sét và các loại hình thiên tai khác, tập trung vào các giải pháp sau:
- Đẩy nhanh công tác quy hoạch, đầu tư, quản lý vận hành các công trình phòng chống thiên tai, công trình thủy lợi và kịp thời gia cố, sửa chữa, nâng cấp, duy tu bảo đảm an toàn cho các công trình, hệ thống bờ bao khi mực nước dâng cao do triều cường, xả lũ, mưa lớn; lưu ý các khu vực xung yếu, trọng điểm có nguy cơ xảy ra bể bờ, tràn bờ gây ngập lụt, các vùng có nguy cơ sạt lở cao và nghiêm trọng (huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn, huyện Nhà Bè, huyện Bình Chánh, Quận 12, quận Bình Thạnh, thành phố Thủ Đức).
- Xây dựng, cập nhật bản đồ ngập lụt, bản đồ di dời dân vùng hạ du ứng với các kịch bản xả lũ của hồ Dầu Tiếng.
- Triển khai các dự án nạo vét sông, kênh, rạch; đồng thời, vận động Nhân dân phát quang, nạo vét thông thoáng dòng chảy trên sông, kênh, rạch đảm bảo khả năng tiêu thoát nước.
- Vận động dân hiến đất để xây dựng đê bao, bờ bao theo phương thức “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”. Trong tình huống khẩn cấp, cấp bách, các địa phương phải chủ động thực hiện gia cố tạm thời một số đoạn bờ bao để bảo đảm đối phó với các đợt triều cường, xả lũ theo phương châm “bốn tại chỗ”.
- Hướng dẫn, hỗ trợ Nhân dân các biện pháp chằng chống nhà cửa an toàn nhằm phòng tránh tốc mái, sụp đổ khi xảy ra bão, giông gió, lốc xoáy.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích nghi với điều kiện hạn hán, thiếu nước; ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao.
d) Khu vực nội thành: trọng tâm là phòng, chống ngập lụt do mưa lớn, triều cường, xả lũ và một số loại thiên tai khác (lốc xoáy, giông sét), tập trung vào các giải pháp sau:
- Quản lý đô thị an toàn trước thiên tai: kiểm soát quy hoạch và xây dựng để hạn chế bị tác động của thiên tai và làm gia tăng rủi ro thiên tai, xác định tiêu chuẩn tiêu thoát nước, phòng, chống ngập lụt phù hợp với tác động của biến đổi khí hậu, chủ động phân vùng tiêu, chú trọng dành không gian cho thoát lũ (xả lũ), bố trí các hồ điều hòa theo quy định đế trữ nước tạm thời chống ngập lụt khi mưa lớn và nâng cao năng lực hệ thống tiêu thoát nước. Ngăn chặn và xử lý công trình, nhà ở, đổ chất thải lấn chiếm không gian thoát nước, chứa nước; đồng thời, tăng cường nạo vét hệ thống tiêu, thoát nước. Kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với cơ sở hạ tầng, công trình công cộng.
- Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng phòng, chống thiên tai theo quy hoạch, nhất là hệ thống kè, đê bao ngăn triều, hệ thống cống, trạm bơm, hồ điều hòa, các trục tiêu nước chống ngập lụt; lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo ngập lụt do mưa lớn, triều cường, xả lũ.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo đảm chống ngập do triều cường, mưa lớn, xả lũ; xây dựng công trình, cống ngăn triều, cống thoát nước, hồ điều hòa, trong đó, phải tính toán đến yếu tố nước biển dâng.
- Tăng cường khả năng thoát nước của lòng sông, kênh, rạch, cống thoát nước, giải tỏa tình trạng lấn chiếm bờ sông, kênh, rạch, san lấp trái phép, thường xuyên nạo vét lòng sông, kênh, rạch, hệ thống cống thoát nước; giải tỏa nhà, vật kiến trúc vi phạm hành lang bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng an toàn hệ thống điện, nước, kho tàng (vật tư, máy móc, hàng hóa...), khảo sát các chung cư cũ, xuống cấp, nhà ở tạm bợ ven sông, kênh, rạch để có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp và đảm bảo an toàn cho Nhân dân khi có thiên tai xảy ra.
- Trang bị, nâng cấp và bảo vệ hệ thống, trang thiết bị thông tin liên lạc, hệ thống lưới điện, trạm biến thế; khắc phục sửa chữa ngay khi xảy ra sự cố đường dây tải điện và có phương án đảm bảo nguồn điện dự phòng; từng bước ngầm hóa hệ thống đường dây điện, thông tin liên lạc để hạn chế sự cố do thiên tai.
- Kiểm tra, khuyến cáo, yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện chằng chống, gia cố các pa-nô, bảng quảng cáo đúng kỹ thuật do ngành xây dựng quy định nhằm đảm bảo an toàn khi có bão, lốc xoáy, giông gió.
- Quy hoạch trồng các chủng loài cây xanh thích hợp để vừa tạo cảnh quan, môi trường sinh thái vừa đảm bảo chống đỡ được gió bão, áp thấp nhiệt đới, lốc xoáy. Kiểm tra và có kế hoạch chặt tỉa, xử lý cây xanh không an toàn, hạn chế để xảy ra tình trạng ngã đổ khi xảy ra giông gió, mưa bão.
1. Nguồn Ngân sách Nhà nước theo phân cấp.
2. Nguồn Quỹ Phòng chống thiên tai Thành phố.
3. Nguồn vốn hỗ trợ, tài trợ từ các tổ chức quốc tế.
4. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, chủ động xây dựng Kế hoạch, chương trình chi tiết của mỗi đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo tiến độ. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố để tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan trong khuôn khổ Kế hoạch đã được phê duyệt.
- Phối hợp chặt chẽ giữa Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan để thực hiện đánh giá giữa kỳ vào năm 2025 và đánh giá cuối kỳ vào năm 2030 về kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch, các sở, ban, ngành, địa phương lập dự toán chi ngân sách hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện xây dựng kế hoạch, chương trình để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm.
- Thường xuyên củng cố, kiện toàn tổ chức các lực lượng tham gia phòng, chống, ứng phó thiên tai, đặc biệt là xây dựng và củng cố hoạt động của lực lượng xung kích ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ, nhất là trong tình huống cấp bách.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố hoàn chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách và các quy định liên quan đến phòng, chống thiên tai; chủ động đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định, cơ chế, chính sách tạo điều kiện huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống thiên tai.
- Chủ trì, tổ chức triển khai nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch, cụ thể: tổ chức truyền thông, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ số, tự động hóa, công nghệ viễn thám... trong lĩnh vực phòng chống thiên tai; đầu tư xây dựng hệ thống công trình phòng chống thiên tai, cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo chuyên dùng, cơ sở vật chất, trang thiết bị...
- Xây dựng, cập nhật, sửa đổi, bổ sung các Phương án phòng, chống, ứng phó với các loại hình thiên tai, tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong chỉ đạo, chỉ huy ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo tổ chức diễn tập, tập huấn về phòng, chống thiên tai.
- Phối hợp chặt chẽ với Công ty TNHH Một thành viên Khai thác thủy lợi Dầu Tiếng - Phước Hòa và các đơn vị, địa phương liên quan trong việc vận hành điều tiết tích, xả lũ của hồ Dầu Tiếng hợp lý nhằm đảm bảo an toàn công trình, chủ động giảm lũ cho hạ du và nhiệm vụ cấp nước của hồ theo đúng quy định.
- Xây dựng, cập nhật bản đồ ngập lụt, bản đồ di dời dân vùng hạ du ứng với các kịch bản xả lũ của hồ Dầu Tiếng.
- Nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ cho cơ quan tham mưu, chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai các cấp đảm bảo việc tiếp nhận, xử lý thông tin, hỗ trợ ra quyết định, kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Chỉ đạo công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố trong hợp tác với các tổ chức quốc tế và đối tác về phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện theo từng giai đoạn để trình Ủy ban nhân dân Thành phố điều chỉnh bổ sung kế hoạch.
3. Bộ Tư lệnh Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố, Công an Thành phố
- Nâng cấp, hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và đặc điểm thiên tai trên địa bàn Thành phố; nâng cao năng lực ứng phó cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
- Rà soát bổ sung các phương án cứu nạn, cứu hộ; thường xuyên kiểm tra và có kế hoạch tổ chức tập kết, quản lý sử dụng các phương tiện, trang thiết bị để tham gia kịp thời, có hiệu quả công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra thiên tai;
- Hỗ trợ các địa phương, đơn vị trong công tác tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; sẵn sàng lực lượng, phương tiện, lực lượng cứu nạn, cứu hộ phối hợp với các đơn vị, hỗ trợ, chi viện cho các địa phương ngay khi có yêu cầu.
- Chỉ đạo, điều phối các lực lượng thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trong các tình huống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo rà soát kế hoạch sản xuất nông nghiệp, hướng dẫn, khuyến cáo tổ chức, cá nhân điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp; chủ động theo dõi tình hình thời tiết, hạn hán, xâm nhập mặn để chỉ đạo sản xuất, nuôi trồng hiệu quả, hạn chế thiệt hại.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra an toàn công trình thủy lợi, công trình phòng, chống thiên tai trước mùa mưa bão hàng năm và đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn công trình xung yếu.
- Chỉ đạo Chi cục Thủy sản nắm chắc vị trí, số lượng tàu cá, thuyền viên đang hoạt động đánh bắt thủy sản xa bờ để kịp thời hướng dẫn di chuyển phòng, tránh, neo đậu đảm bảo an toàn khi xảy ra thiên tai; triển khai thực hiện đăng ký, đăng kiểm tàu cá thuộc diện phải đăng ký, đăng kiểm theo quy định; tổ chức hướng dẫn, bố trí neo đậu tránh trú an toàn cho các tàu thuyền hoạt động đánh bắt thủy sản khi có bão, áp thấp nhiệt đới xảy ra; chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố và Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ chuẩn bị tốt phương án hậu cần cho tàu thuyền tại các nơi neo đậu.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện cập nhật và triển khai Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn Thành phố, đáp ứng mục đích khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho công tác dự báo, cảnh báo phòng chống thiên tai, đảm bảo tính đồng bộ, tiên tiến, có kế thừa, không trùng lắp, chồng chéo với mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và phù hợp với mục tiêu phát triển của Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện xây dựng và triển khai Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả động đất, sóng thần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Phổ biến, tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân các tình huống và biện pháp ứng phó khi xảy ra động đất, sóng thần.
- Chủ trì triển khai, phổ biến bản đồ cảnh báo nguy cơ thiên tai trên địa bàn Thành phố do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng; phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện thường xuyên kiểm tra, rà soát, cập nhật, điều chỉnh cho phù hợp điều kiện thực tế, đảm bảo phát huy hiệu quả phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy, điều hành phòng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn Thành phố.
- Triển khai lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai trong các quy hoạch liên quan đến sử dụng tài nguyên đất, nước để bảo đảm an toàn, hạn chế tác động làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Rà soát, điều chỉnh xác định mục đích sử dụng của các khu đất nhằm đảm bảo phù hợp với điều kiện thiên tai và không làm gia tăng nguy cơ thiên tai của từng khu vực, làm cơ sở để quản lý, sử dụng và phát triển kinh tế - xã hội.
- Triển khai lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong hoạt động của ngành công thương, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện có kế hoạch bảo đảm cung ứng các mặt hàng thiết yếu trong trường hợp xảy ra thiên tai lớn như: bão, áp thấp nhiệt đới, động đất, sóng thần, ngập lụt.
- Triển khai lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong đề án, kế hoạch phát triển, hoạt động của ngành giao thông vận tải, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là các tuyến quốc lộ, công trình giao thông tại khu vực thường xảy ra ngập lụt, sạt lở bờ sông để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Triển khai công tác đảm bảo an toàn giao thông khi xảy ra thiên tai, kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai và thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao: có kế hoạch dự phòng huy động phương tiện vận tải đường bộ, đường thủy phù hợp với địa hình Thành phố khi xảy ra thiên tai để kịp thời đáp ứng yêu cầu di chuyển dân cư, lực lượng cứu nạn, cứu hộ, cứu trợ; có phương án bảo đảm giao thông thông suốt phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ, di dời dân; điều phối, kiểm soát an toàn giao thông thủy, bộ ở khu vực xảy ra thiên tai.
- Triển khai lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong các đề án, kế hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, nông thôn, xây dựng nhà ở, công trình tại những khu vực thường bị tác động của ngập lụt, bão, áp thấp nhiệt đới, lốc xoáy để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Đánh giá nguyên nhân ngập nước đô thị và tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố các giải pháp quản lý, phòng chống, khắc phục ngập nước trong hạ tầng đô thị. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý, duy tu, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới, thay thế, vận hành có hiệu quả hệ thống thoát nước, các cống kiểm soát triều, van ngăn triều, trạm bơm theo phân cấp. Khuyến cáo các chủ đầu tư có thi công công trình ngầm phải chủ động kiểm tra, xây dựng phương án thi công dẫn dòng đảm bảo thoát nước, thực hiện tốt nhất phương án chống ngập khi có mưa, triều cường.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện rà soát, nghiên cứu phương án trồng cây xanh trên địa bàn Thành phố đảm bảo phù hợp với quy hoạch cây xanh đô thị và an toàn khi xảy ra thiên tai.
- Phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị, tổ chức, người dân thực hiện đúng tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng các công trình công cộng, trụ sở cơ quan, nhà ở, chung cư nhằm có khả năng chịu được bão, áp thấp nhiệt đới, lốc xoáy, giông gió có cường độ cao và khả năng kháng chấn khi có động đất xảy ra.
- Chủ trì, phối hợp Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố; tổng hợp đề xuất, ưu tiên cân đối nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn của Thành phố để thực hiện các dự án, nhiệm vụ khẩn cấp, cấp bách phòng, chống thiên tai theo quy định của Luật Đầu tư công, phù hợp với khả năng cân đối vốn của Thành phố.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố có liên quan tham mưu, đề xuất huy động các nguồn vốn đầu tư hợp pháp khác để triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, hướng dẫn thủ tục đầu tư theo quy định.
10. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí dự toán kinh phí để triển khai thực hiện Quyết định này theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố có liên quan nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống thiên tai, vận hành các công trình phòng, chống thiên tai; nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng, chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với môi trường.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức cho đội ngũ giảng viên, giáo viên kiến thức về phòng, chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai; triển khai lồng ghép một số nội dung phòng, chống thiên tai với một số môn học để đưa vào chương trình giáo dục thường xuyên, chương trình giảng dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện nghiên cứu, lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào “Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060” nhằm chủ động ứng phó với thiên tai, không làm gia tăng rủi ro thiên tai.
14. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, doanh nghiệp viễn thông xây dựng, nâng cấp, phát triển các hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa phương, người dân Thành phố và tàu thuyền hoạt động trên biển, phát huy hiệu quả thông tin, cảnh báo, dự báo trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
15. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
Theo đặc thù của địa phương mình xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của địa phương, chỉ đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung của Chiến lược theo thẩm quyền, trong đó tập trung:
- Thực hiện lồng ghép nội dung bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; quản lý thực hiện nội dung quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi trong quy hoạch của Thành phố; chuyển đổi sản xuất chủ động ứng phó với thiên tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai; rà soát, hoàn chỉnh các phương án phòng chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tương ứng với từng loại hình thiên tai, cấp độ rủi ro thiên tai. Đồng thời, thống kê các phương tiện, trang thiết bị hiện có trên địa bàn để kịp thời huy động, trưng dụng khi cần thiết; tổ chức diễn tập theo phương án được duyệt.
- Xây dựng, kiện toàn lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai, cộng đồng và người dân tại địa phương.
- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn; xây dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm, xung yếu.
- Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những khu vực có nguy cơ cao xảy ra thiên tai đến nơi an toàn./.
DANH MỤC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH TRỌNG ĐIỂM
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3481/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
STT |
Nội dung thực hiện |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về phòng chống thiên tai |
||||
1 |
Rà soát, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai và liên quan đến phòng chống thiên tai |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) |
Các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện |
Năm 2021-2022 |
2 |
Rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách liên quan đến phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, huy động nguồn lực cho phòng chống thiên tai |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) |
Các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện |
Năm 2021-2022 |
|
|
|||
1 |
Triển khai thực hiện Kế hoạch nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030 |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) |
Các cấp, các ngành |
Thường xuyên |
2 |
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến phòng chống thiên tai |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) |
Các cấp, các ngành |
Thường xuyên |
3 |
Thông tin, truyền thông phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) |
Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện, các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn Thành phố |
Thường xuyên |
4 |
Xây dựng, kiện toàn lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng, chống thiên tai |
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) |
Thường xuyên |
5 |
Lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện |
Năm 2021 -2022 |
|
|
|||
1 |
Hoàn thiện tổ chức, bộ máy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) |
Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Xây dựng lực lượng phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng chuyên nghiệp |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) |
Các cấp, các ngành |
Thường xuyên |
3 |
Ứng dụng khoa học, công nghệ vào phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) |
Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố liên quan |
Thường xuyên |
4 |
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai trên địa bàn Thành phố |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ |
Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố liên quan |
Thường xuyên |
5 |
Xây dựng công cụ hỗ trợ, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai theo thời gian thực |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) |
Các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện |
Thường xuyên |
6 |
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) |
Các cấp, các ngành |
Thường xuyên |
7 |
Điều tra cơ bản phòng chống thiên tai |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) |
Các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện |
Thường xuyên |
|
|
|||
1 |
Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện. |
Năm 2021-2022 |
2 |
Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào “Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060” |
Sở Quy hoạch - Kiến trúc |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện |
Năm 2021 - 2022 |
3 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai 05 năm và hàng năm phù hợp với diễn biến và yêu cầu phòng, chống thiên tai theo từng địa phương, đơn vị |
Các cấp, các ngành |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) |
Thường xuyên |
4 |
Xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai; kế hoạch phòng, chống bão, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, bờ biển |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) |
Các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện liên quan |
Thường xuyên |
5 |
Xây dựng, cập nhật phương án ứng phó thiên tai với từng loại hình thiên tai chính như: bão, sạt lở bờ sông, bờ biển, ngập lụt (do triều cường, mưa lớn, xả lũ), nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn theo cấp độ rủi ro thiên tai |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) |
Các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện |
Thường xuyên |
|
|
|||
1 |
Củng cố, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai; hệ thống bờ bao, đê bao bảo đảm chủ động phòng, chống triều cường |
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Bổ sung, nâng cấp, tu sửa hệ thống tiêu thoát nước nội thị, phòng, chống ngập lụt do mưa lớn, triều cường |
Sở Xây dựng |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện |
Thường xuyên |
3 |
Xây dựng, củng cố công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) |
Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện |
Thường xuyên |
4 |
Xây dựng, nâng cấp khu neo đậu tàu, thuyền tránh trú bão theo quy hoạch được phê duyệt, gắn kết với dịch vụ hậu cần, thông tin nghề cá |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ |
Các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố liên quan |
Năm 2021 -2025 |
5 |
Đẩy mạnh trồng cây chắn sóng bảo vệ bờ bao, trồng và bảo vệ rừng phòng hộ ven biển huyện Cần Giờ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ |
Các sở, ban, ngành, đơn vị Thành phố liên quan |
Thường xuyên |
6 |
Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa phương, người dân Thành phố và tàu thuyền hoạt động trên biển |
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện |
Thường xuyên |
7 |
Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện |
Thường xuyên |
8 |
Bố trí, sắp xếp lại dân cư, cơ sở hạ tầng đảm bảo an toàn phòng, chống thiên tai |
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
9 |
Lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra thiên tai |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện |
Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
10 |
Xây dựng, hướng dẫn mô hình nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng phòng, chống thiên tai |
Sở Xây dựng |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện |
Năm 2021 -2022 |
11 |
Xây dựng chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà chống bão, lũ |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện |
Năm 2021 - 2022 |
12 |
Xây dựng, cập nhật bản đồ ngập lụt, bản đồ di dời dân vùng hạ du ứng với các kịch bản xả lũ của hồ Dầu Tiếng |
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện |
Thường xuyên |
|
|
|||
1 |
Ứng dụng công nghệ trong quản lý, vận hành công trình phòng, chống thiên tai |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện |
Thường xuyên |
2 |
Ứng dụng công nghệ trong quản lý giám sát tàu cá |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ |
Thường xuyên |
3 |
Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng, chống thiên tai |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện |
Thường xuyên |
4 |
Xây dựng phương án chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai của địa phương, thích ứng với biến đổi khí hậu |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện |
Thường xuyên |
5 |
Hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ, đối tác phát triển, nhà tài trợ trong phòng, chống thiên tai |
Sở Ngoại vụ |
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |