ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4543/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 30 tháng 08 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Thực hiện Quyết định số
379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính về việc phê duyệt Chiến lược quốc
gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh với nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phòng chống thiên tai là nhiệm
vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn
dân, toàn xã hội, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tổ chức và cá nhân chủ
động, cộng đồng hỗ trợ, giúp nhau. Thực hiện phương châm "bốn tại chỗ",
đề cao vai trò chủ động tại cơ sở và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức.
2. Phòng, chống thiên tai gồm 3
giai đoạn: Phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả, trong đó lấy chủ động
phòng ngừa là chính.
3. Phòng, chống thiên tai theo
hướng quản lý, phòng ngừa rủi ro theo lưu vực, liên vùng, liên ngành. Nội dung
phòng, chống thiên tai phải được lồng ghép trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, địa phương và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, phải tính đầy đủ các tác động của thiên tai, hạn chế làm gia
tăng rủi ro thiên tai.
4. Phòng chống thiên tai phải
thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn
lực của Nhà nước, phát huy mọi nguồn lực và trách nhiệm của cộng đồng, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
5. Phòng chống thiên tai trên
cơ sở ứng dụng công nghệ tiên tiến; kế thừa, phát huy những kinh nghiệm truyền
thống và thúc đẩy hợp tác quốc tế.
II. NGUYÊN TẮC
CHỈ ĐẠO
1. Đảm bảo chủ động trong phòng
ngừa; kịp thời, hiệu quả trong ứng phó; khắc phục khẩn trương, khôi phục, tái thiết
bền vững và xây dựng lại tốt hơn.
2. Thực hiện đồng bộ các biện
pháp, kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình; chú trọng quản
lý rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Tăng
cường ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, kết hợp phát huy kinh nghiệm truyền
thống.
3. Đầu tư cho công tác phòng chống
thiên tai là yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm phát triển bền vững kinh tế -
xã hội. Sở, ngành và địa phương chủ động bố trí nguồn lực cho công tác phòng chống
thiên tai trên địa bàn; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và mỗi người
dân có trách nhiệm và tự giác thực hiện biện pháp phù hợp để phòng, chống, giảm
thiểu rủi ro thiên tai cho chính mình theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
tham gia vào công tác phòng chống thiên tai.
4. Hoạt động phát triển kinh tế
- xã hội phải phù hợp với tự nhiên, hạn chế tác động tiêu cực vào tự nhiên,
không làm tăng rủi ro và phát sinh thiên tai mới.
5. Phòng chống thiên tai phải
thực hiện theo phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, phù hợp
với cấp độ rủi ro thiên tai.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Chủ động phòng chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tổn thất về người và tài sản của
nhân dân và nhà nước; từng bước xây dựng tỉnh có khả năng quản lý rủi ro thiên
tai, cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, tạo điều kiện phát triển bền vững
kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030:
a) Giảm thiệt hại do thiên tai
gây ra, trong đó tập trung bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân khi bão, lũ,
giảm 50% thiệt hại về người do lũ quét, sạt lở đất so với giai đoạn 2011-2020;
thiệt hại về kinh tế do thiên tai thấp hơn giai đoạn 2011-2020, không vượt quá
1,2% GRDP.
b) Hệ thống pháp luật, chính
sách về phòng chống thiên tai được hoàn thiện, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo
hành lang pháp lý đầy đủ cho quản lý, chỉ đạo, chỉ huy và triển khai công tác
phòng chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn.
c) Tổ chức, lực lượng làm công
tác phòng chống thiên tai được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo
đảm hiệu lực, hiệu quả; phương tiện, trang thiết bị phòng chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn tiên tiến, hiện đại.
d) Phấn đấu 100% cơ quan chính
quyền các cấp, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu
biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; lực lượng làm công tác phòng chống thiên
tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết;
100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo các yêu cầu theo phương châm “4 tại
chỗ”.
đ) Năng lực theo dõi giám sát,
dự báo, cảnh báo thiên tai, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng chống thiên tai.
e) Cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo
điều hành phòng chống thiên tai được hình thành theo hướng đồng bộ, liên thông,
theo thời gian thực; 100% cơ quan chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai tỉnh
hoàn thiện cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai; 100% khu vực trọng điểm, xung yếu
phòng chống thiên tai được lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát; 100% tàu cá
đánh bắt vùng khơi và vùng lộng được lắp đặt hệ thống giám sát, bảo đảm thông
tin liên lạc.
g) Người dân được bảo đảm an
toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ, sạt lở đất, lũ quét. Khả năng chống chịu
của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, nhất là hệ thống đê điều,
hồ đập, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão được nâng cao, đảm bảo an toàn trước
thiên tai theo mức thiết kế, không làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ, giải pháp chung:
a) Hoàn thiện hệ thống pháp luật,
chính sách về phòng chống thiên tai bảo đảm đồng bộ, thống nhất, minh bạch, khả
thi, trong đó tập trung:
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định pháp luật
khác có liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai như
pháp luật về đê điều, thủy lợi, tài nguyên nước, đầu tư, đầu tư công, xây dựng,
đất đai, cứu hộ cứu nạn, vận động, quyên góp, cứu trợ,... bảo đảm đồng bộ, thống
nhất, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ phòng, chống thiên tai, nhất là xử lý các nhiệm vụ cấp bách liên quan đến ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Đồng thời, bổ sung các chế tài đảm bảo thực
thi pháp luật trong các hoạt động phòng, chống thiên tai.
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, các quy định về bảo đảm yêu cầu
phòng chống thiên tai, nhất là tiêu chuẩn tiêu thoát nước ở các đô thị, phòng,
chống bão, lũ, ngập lụt, sạt lở đối với cơ sở hạ tầng, công trình công cộng,
cũng như nhà ở của người dân. Đặc biệt ở những vùng ven bờ biển, ven sông, suối,
những nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, vùng hạ lưu các đập, hồ chứa.
- Nghiên cứu hoàn thiện các cơ
chế, chính sách liên quan đến phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, nhất
là huy động nguồn lực từ ngân sách và ngoài ngân sách cho phòng, chống thiên
tai, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, đầu tư cho phòng
chống thiên tai; vận hành Quỹ phòng chống thiên tai; bảo hiểm rủi ro thiên tai;
đóng góp tài chính và trách nhiệm bảo vệ, phục hồi đối với các hoạt động làm
gia tăng rủi ro thiên tai; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất đối với bị ảnh
hưởng, thiệt hại do thiên tai.
b) Nâng cao nhận thức về thiên
tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng,
trong đó tập trung:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác
phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất
là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp
chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện
pháp phòng, chống, giảm thiệt hại.
- Đẩy mạnh thông tin truyền
thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền
thông trong phòng chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng
dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp
thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị
tổn thương.
- Tăng cường sự tham gia của
người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề
xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng chống
thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị
tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai cấp xã.
- Xây dựng lực lượng xung kích
phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống
thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp.
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ
kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến
thức phòng chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa
trong một số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào
các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự
kiện văn hóa cấp xã, thôn.
c) Nâng cao năng lực phòng, chống
thiên tai và cứu hộ cứu nạn.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy
phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp: hoàn thiện tổ chức, bộ máy
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đủ
năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy điều hành kịp thời
công tác phòng, chống thiên tai. Xây dựng, kiện toàn và đào tạo lực lượng phòng
chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn từ tỉnh đến địa phương bao gồm lực lượng
chuyên nghiệp và lực lượng bán chuyên nghiệp, tình nguyện viên. Từng bước xây dựng
đội ngũ cán bộ nghiên cứu, ứng dụng hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống, thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn các cấp; phân công, phân cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể
giữa các cơ quan, lực lượng, đảm bảo công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai kịp
thời, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai: tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu cơ bản về thiên tai. Cập
nhật và số hóa dữ liệu ngành khí tượng thủy văn, môi trường, chia sẻ thông tin
về khí tượng thủy văn với các cơ quan liên quan trong nước và quốc tế. Đánh giá
rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai. Cập
nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng, dự báo dài hạn về thiên tai,
nguồn nước. Nâng cấp trang thiết bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh
báo thiên tai, ứng dụng công nghệ dự báo tiên tiến, ưu tiên công nghệ dự báo
mưa định lượng, cảnh báo lũ quét, sạt lở đất. Đầu tư, nâng cấp hiện đại hóa mạng
lưới về quan trắc khí tượng thủy văn, động đất, sóng thần, hệ thống quan trắc,
theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng, nhất là đối với bão, mưa, lũ, lũ
quét, ngập úng, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển; đẩy mạnh xã hội hóa một số
hoạt động quan trắc, theo dõi, giám sát thiên tai, nhất là hệ thống đo mưa tự động.
Vận hành hiệu quả hệ thống cảnh báo đa thiên tai, kết hợp với hệ thống cơ sở hạ
tầng về thông tin truyền thông hiện có.
- Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phòng, chống thiên tai: Xây dựng hệ thống đào tạo về quản lý thiên tai
gắn với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu; tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập nhằm
chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội
ngũ làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ tỉnh đến cơ sở,
chú trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực lượng xung
kích phòng chống thiên tai ở cơ sở, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng. Thu hút nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, hình thành đội ngũ chuyên sâu để
chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ vào phòng ngừa, ứng phó và khắc phục
hậu quả thiên tai.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phòng chống thiên tai, tập trung điều tra cơ bản, cập nhật và số hóa dữ liệu về
thiên tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống
thiên tai, dân sinh, kinh tế - xã hội.
d) Xây dựng, hoàn thiện các quy
hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai, lồng ghép
nội dung phòng chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
kinh tế - xã hội, cụ thể:
- Xây dựng quy hoạch phòng chống
thiên tai và thủy lợi, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về
phòng chống thiên tai, thủy lợi và các quy hoạch liên quan đến phòng chống
thiên tai gắn với quy hoạch sử dụng đất và phù hợp với phát triển kinh tế, xã hội,
diễn biến thiên tai, sử dụng nước thượng nguồn, biến đổi khí hậu, nước biển
dâng. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch của tỉnh. Thực
hiện kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai
theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống
thiên tai các cấp theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai phù hợp
với diễn biến và yêu cầu phòng chống thiên tai, ưu tiên bố trí nguồn chi ngân
sách nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho phòng chống
thiên tai. Xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông; kế hoạch phòng,
chống bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán xâm nhập mặn, sạt lở bờ
sông, bờ biển.
- Xây dựng, cập nhật phương án ứng
phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp
với diễn biến thiên tai trong thời gian gần đây, đặc điểm thiên tai và khả năng
ứng phó của từng địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, các bộ ngành, chú trọng
phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ
sông, bờ biển, ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn. Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật
tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó
thiên tai theo phương châm "04 tại chỗ". Tổ chức diễn tập, tập huấn
theo từng phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực lượng trong phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng phó tại chỗ cho doanh nghiệp,
tổ chức, cộng đồng, người dân, đặc biệt là vùng cao, vùng sâu, vùng xa, trên biển.
đ) Nâng cao khả năng chống chịu,
thích ứng với thiên tai
- Đầu tư củng cố, nâng cấp công
trình phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: củng cố, nâng cấp, hoàn thiện
hệ thống đê điều, hồ đập bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế.
Bổ sung, nâng cấp hệ thống trữ nước, tiêu thoát nước, phòng chống ngập úng do
mưa lớn, lũ, triều; công trình kiểm soát nguồn nước phòng chống hạn hán, xâm nhập
mặn. Xây dựng, củng cố công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển tại những
khu vực diễn biến sạt lở phức tạp uy hiếp nghiêm trọng công trình đê điều, khu
tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng. Xây dựng, nâng cấp khu neo đậu
tàu, thuyền tránh trú bão theo quy hoạch được phê duyệt, gắn kết với dịch vụ hậu
cần, thông tin nghề cá. Đẩy mạnh trồng cây chắn sóng bảo vệ đê, trồng rừng
phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng và nâng
cao chất lượng rừng. Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới
tất cả các địa phương, người dân trên toàn tỉnh và tàu thuyền hoạt động trên biển,
trong đó ưu tiên đầu tư mở rộng các trạm thông tin vệ tinh mặt đất, thiết bị
thông tin lưu động và hệ thống quản lý tàu cá qua vệ tinh.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu: nghiên cứu, xây dựng và phổ biến các
mô hình nhà ở phù hợp, chủ động phòng, chống thiên tai; hướng dẫn người dân xây
dựng nhà ở, có chính sách phù hợp hỗ trợ hộ nghèo, hộ khó khăn xây dựng nhà ở đảm
bảo an toàn phòng, chống thiên tai. Xây dựng mới, nâng cấp các công trình cơ sở
hạ tầng phải trên nguyên tắc tuân thủ theo quy hoạch và chủ động ứng phó với
thiên tai theo phân vùng rủi ro thiên tai, không làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Triển khai các biện pháp bảo
đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên
tai: thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra
thiên tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ
sông, bờ biển gắn với xây dựng nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được cần
lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi
ro khi xảy ra thiên tai; kết hợp xây dựng công trình phòng, chống thiên tai. Hướng
dẫn, hỗ trợ việc xây dựng nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng kết hợp sơ tán dân đảm
bảo an toàn trước thiên tai. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp
sơ tán dân tại những vùng thường xuyên xảy ra bão, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở
đất.
e) Khoa học công nghệ: Nghiên cứu,
ứng dụng khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai, trong đó
tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ số, tự động hóa,
viễn thám trong quan trắc, theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai, quản
lý, vận hành công trình phòng chống thiên tai và chỉ đạo điều hành phòng chống
thiên tai. Phát triển ứng dụng công nghệ trong quản lý giám sát tàu cá. Nghiên
cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng
chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với môi trường. Nghiên cứu chuyển
đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với
điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai từng vùng, miền, thích ứng với biến đổi
khí hậu.
g) Hợp tác quốc tế: Tăng cường
hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ, đối tác phát triển, nhà tài trợ, cơ
quan nghiên cứu khoa học để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng
công nghệ mới về phòng, chống thiên tai, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai,
quản lý rủi ro thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, quản lý tài nguyên nước đối với hệ
thống sông ngòi, bảo đảm an toàn cho tàu thuyền tránh trú bão, đồng thời tranh
thủ vận động hỗ trợ của quốc tế trong phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến
đổi khí hậu. Tham gia tích cực, chủ động trong các cơ chế hợp tác về phòng, chống
thiên tai, Diễn đàn khu vực và toàn cầu về giảm nhẹ thiên tai, hướng tới mục
tiêu giải quyết được các vấn đề thiên tai xuyên biên giới. Thực hiện đầy đủ,
trách nhiệm các điều ước quốc tế, hiệp định, thỏa thuận hợp tác mà Việt Nam
tham gia ký kết như Khung hành động Sendai, Hiệp định ASEAN về quản lý thảm họa
và ứng phó khẩn cấp.
h) Nguồn lực: Uu tiên bố trí
nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, sử dụng hiệu
quả quỹ phòng, chống thiên tai và huy động nguồn lực từ xã hội hóa cho hoạt động
phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn, trong đó tập trung nâng cao năng lực
dự báo, cảnh báo thiên tai; bảo đảm an toàn hồ đập; phòng chống hạn hán, xâm nhập
mặn; di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực nguy hiểm; xử lý sạt lở bờ sông, bờ
biển; xây dựng khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão; nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị, phương tiện phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai và
cứu hộ cứu nạn, nhất là của cơ quan tham mưu của tỉnh; triển khai các chương
trình trọng điểm cấp nhà nước về phòng chống thiên tai. Tăng cường phân cấp,
phân quyền đảm bảo huy động kịp thời nguồn lực đáp ứng yêu cầu ứng phó khẩn cấp
và khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Nhiệm vụ và giải pháp:
- Nâng cao chất lượng dự báo
thiên tai, đặc biệt là dự báo sớm để chủ động ứng phó, nhất là đối với bão,
mưa, lũ, ngập lụt, hạn hán. Xây dựng, củng cố hệ thống cảnh báo đa thiên tai,
theo dõi và giám sát mưa, lũ, sạt lở đất, ngập lụt kết hợp với hệ thống cơ sở hạ
tầng hiện có, trong đó ưu tiên hệ thống quan trắc kết hợp cảnh báo mưa, bao gồm
cả đo mưa nhân dân và hệ thống theo dõi, giám sát tại các khu vực trọng điểm ngập
lụt, ngầm, tràn.
- Hướng dẫn xây dựng nhà ở,
công trình kết hợp sơ tán dân đảm bảo an toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ,
ngập lụt; thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo, gia đình chính sách xây dựng
nhà ở phòng tránh bão, lụt.
- Củng cố, nâng cấp bảo đảm an
toàn đập, hồ chứa nước, đê biển, đê cửa sông, công trình thủy lợi, phòng, chống
sạt lở bờ sông, bờ biển. Vận hành hiệu quả hồ chứa nước đảm bảo an toàn công
trình, vùng hạ du, đồng thời phục vụ phòng, chống lũ, hạn hán, xâm nhập mặn.
- Phân vùng rủi ro, lập bản đồ
cảnh báo thiên tai, nhất là khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất
chi tiết đến cấp xã, cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa ứng với các kịch
bản xả lũ và vỡ đập, bản đồ ngập lụt do bão mạnh, siêu bão, bản đồ ngập lụt các
lưu vực sông; xây dựng công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại các khu
vực trọng điểm, xung yếu. Chủ động di dời dân cư sinh sống tại khu vực ven
sông, suối, sườn đồi núi, ven biển có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở, cản
trở dòng chảy, khu vực thấp trũng bị ngập sâu. Tổ chức xây dựng, rà soát, diễn
tập, triển khai phương án phòng chống thiên tai, đặc biệt là sơ tán dân cư khẩn
cấp và khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống nguy hiểm tại những khu vực chưa
thể di dời theo phương châm 4 tại chỗ.
- Quản lý chặt chẽ việc xây dựng
nhà ở, cơ sở hạ tầng, nhất là khu dân cư, khu du lịch, khu nghỉ dưỡng ven sông,
ven biển, công trình giao thông, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở, công
trình tại khu vực nguy cơ sạt lở, cản trở dòng chảy, lấn chiếm lòng sông, suối,
bạt sườn dốc để xây dựng công trình, nhà ở làm gia tăng rủi ro thiên tai. Mở rộng
khẩu độ thoát lũ đối với các công trình giao thông, khắc phục bồi lấp cửa sông,
cải tạo lòng dẫn, kết hợp khơi thông luồng lạch đảm bảo không gian thoát lũ,
tránh làm gia tăng ngập lụt. Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng,
nâng cao chất lượng rừng, nhất là rừng tự nhiên, rừng ngập mặn cửa sông, ven biển,
phòng hộ đầu nguồn; bảo tồn cồn cát tự nhiên ven biển.
- Quản lý tàu thuyền, các hoạt
động kinh tế trên biển: nâng cao mức độ an toàn và bảo đảm thông tin cho tàu,
thuyền hoạt động trên biển, nhất là các tàu đánh bắt xa bờ. Hướng dẫn đảm bảo
an toàn thiên tai đối với các khu vực nuôi trồng hải sản, các hoạt động thăm
dò, khai thác tài nguyên, khoáng sản và các hoạt động du lịch trên biển và hải
đảo.
- Xây dựng, củng cố cơ sở hạ tầng
phòng chống thiên tai: xây dựng khu neo đậu tàu thuyền trú tránh bão kết hợp dịch
vụ hậu cần nghề cá, cơ sở hạ tầng, công trình phục vụ phòng chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn. Củng cố, nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc, truyền tin
thiên tai đến tàu thuyền và người dân hoạt động trên biển. Hướng dẫn, hỗ trợ
xây dựng nhà ở, công trình công cộng kết hợp sơ tán dân bảo đảm an toàn tránh
trú bão.
- Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu
nạn trên biển chuyên nghiệp, hiện đại, có đủ trang thiết bị và năng lực xử lý
hiệu quả các tình huống khẩn cấp; hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ trong
khu vực trong việc tạo điều kiện cho tàu thuyền tránh trú bão và các hoạt động
tìm kiếm, cứu nạn.
- Xây dựng, nâng cấp các khu
neo đậu tàu, thuyền kết hợp hậu cần nghề cá theo quy hoạch.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi phù hợp với đặc thù thiên tai, nhất là khu vực thường xuyên bị ngập lụt,
hạn hán.
(Chi tiết theo Phụ lục kèm
theo)
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ
được giao chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm báo cáo
kết quả thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên
tai, cộng đồng và người dân.
- Quản lý thực hiện nội dung
quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi trong quy hoạch tỉnh; chuyển đổi sản
xuất chủ động ứng phó với thiên tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai.
- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng
cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai thuộc lĩnh
vực quản lý. Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại
những khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển;
xây dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại
các khu vực trọng điểm, xung yếu.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết
quả thực hiện Kế hoạch. Báo cáo kết quả thực hiện theo đúng thời gian quy định
của các cơ quan Trung ương. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch nếu có
khó khăn, vướng mắc, kịp thời tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
giải quyết.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Triển khai thực hiện nâng cấp,
hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ; nâng cao năng lực ứng phó cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn.
- Thực hiện công tác tìm kiếm,
cứu hộ, cứu nạn trong các tình huống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
- Tổ chức diễn tập theo phương
án được duyệt.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh:
- Triển khai thực hiện nâng cấp,
hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ; nâng cao năng lực ứng phó cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn.
- Thực hiện công tác tìm kiếm,
cứu hộ, cứu nạn trong các tình huống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Triển khai thực hiện lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai trong các quy hoạch
liên quan đến sử dụng tài nguyên đất, nước để bảo đảm toàn, hạn chế tác động
làm gia tăng rủi ro thiên tai.
6. Sở Công Thương:
- Triển khai thực hiện nội dung
phòng, chống thiên tai trong hoạt động của ngành công thương, bảo đảm an toàn đối
với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là hồ đập thủy điện,
hệ thống điện, sản xuất công nghiệp và khai thác khoáng sản.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương có kế hoạch bảo đảm cung ứng các mặt hàng thiết yếu trong trường
hợp xảy ra thiên tai, nhất là đối với vùng thường xuyên bị thiên tai.
7. Sở Giao thông vận tải:
- Triển khai thực hiện lồng
ghép, triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát
triển, hoạt động của ngành giao thông vận tải, bảo đảm an toàn đối với các hoạt
động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là các công trình giao thông tại
vùng thường xảy ra ngập lũ, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Triển khai thực hiện công tác
đảm bảo an toàn giao thông khi thiên tai và kịp thời khắc phục hậu quả thiên
tai và thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
8. Sở Xây dựng:
- Rà soát, hoàn thiện quy hoạch
thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là tiêu thoát nước, chống úng ngập tại các đô thị,
xây dựng nhà cửa, công trình để chủ động ứng phó thiên tai, thích ứng với biến
đổi khí hậu.
- Triển khai thực hiện lồng
ghép, triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị, nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại những vùng thường bị
tác động của lũ, bão, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành triển khai thực hiện lồng ghép nội dung bảo đảm an toàn phòng, chống
thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu
tư cho các chương trình, đề án, dự án về phòng chống thiên tai.
10. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và các địa phương cân đối,
bố trí ngân sách chi thường xuyên hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước, phòng chống thiên tai và các quy định
pháp luật khác có liên quan để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chiến lược.
11. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương liên quan tổ chức kiểm
tra, thống kê các hộ có nhà bị sập hoàn toàn, nhà bị hư hỏng nặng, các hộ bị mất
lương thực, hộ thiếu đói do bão, lũ gây ra,..; tổng hợp, tham mưu, đề xuất Uỷ
ban nhân dân tỉnh cứu trợ kịp thời theo đúng quy định của pháp luật hiện hành
trong công tác trợ giúp xã hội đột xuất.
12. Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng phương án cụ thể, chi tiết đảm bảo mạng thông tin phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành, tiếp nhận, xử lý thông tin trong công tác phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh luôn thông xuốt trong mọi tình
huống, đặc biệt là khi có bão lũ xảy ra.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Thực hiện lồng ghép nội dung
bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương; chuyển đổi sản xuất chủ động ứng phó với thiên tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai.
- Xây dựng lực lượng xung kích
phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống
thiên tai.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên
tai, cộng đồng và người dân.
- Sử dụng nguồn ngân sách địa
phương để: Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công
trình phòng, chống thiên tai; xây dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và
kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm, xung yếu trên địa bàn.
Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, đề xuất Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định di dời dân cư sinh sống
tại những khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở núi, sạt lở
bờ sông, bờ biển.
Định kỳ hàng năm (trước ngày
20/12) và cuối mỗi kỳ Kế hoạch 5 năm (trước ngày 20/12 năm cuối kỳ) các Sở,
ngành, địa phương đánh giá kết quả thực hiện và gửi báo cáo gửi về Sở nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế
hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Sở, ban, ngành và các địa phương
chủ động báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- BCĐ Trung ương về PCTT (b/c);
- UBQG UPSCTT và TKCN (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV, BTCDNC;
- Lưu: VT. PHT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG ĐIỂM THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(kèm theo Kế hoạch số: 4543/KH-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
STT
|
Nội dung thực hiện
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
I
|
Nâng cao nhận thức về thiên
tai, rủi ro thiên tai và tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, cơ chế chính sách về phòng chống thiên tai và liên quan đến phòng chống
thiên tai
|
Các Sở, ngành có liên quan và các địa phương
|
II
|
Nâng cao năng lực phòng chống
thiên tai và cứu hộ cứu nạn
|
1
|
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường; Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; các Sở, ngành liên
quan và các địa phương
|
2
|
Điều tra cơ bản phòng chống
thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường;
các Sở, ngành liên quan và các địa phương
|
III
|
Quy hoạch, kế hoạch, phương
án phòng, chống thiên tai
|
1
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
các quy định bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với việc xây dựng mới,
cải tạo, nâng cấp và quản lý, vận hành sử dụng công trình theo quy định của
pháp luật về phòng chống thiên tai
|
Các Sở, ngành liên quan và các địa phương
|
2
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch phòng chống thiên tai quốc gia
|
Các Sở, ngành liên quan và các địa phương
|
3
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch phòng chống thiên tai các cấp địa phương
|
Các Sở, ngành liên quan và các địa phương
|
4
|
Xây dựng và thực hiện Kế hoạch
quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông, kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão,
lũ quét, sạt lở đất, hạn hán xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, bờ biển
|
Các Sở, ngành liên quan và các địa phương
|
5
|
Xây dựng, cập nhật phương án ứng
phó thiên tai với từng loại hình thiên tai chính (bão; lũ; hạn hán; xâm nhập
mặn; sạt lở đất; sạt lở bờ sông, bờ biển...) theo cấp độ rủi ro thiên tai
|
Các Sở, ngành liên quan và các địa phương
|
6
|
Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào quy hoạch của tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; các Sở, ngành liên quan và các địa phương
|
IV
|
Nâng cao khả năng chống chịu,
thích ứng với thiên tai
|
1
|
Chương trình tổng thể phòng
chống thiên tai quốc gia
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương
|
2
|
Củng cố, nâng cấp hệ thống đê
sông, đê biển
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương
|
3
|
Đề án bảo đảm an toàn hồ đập,
hồ chứa nước
|
Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương
|
4
|
Đề án phòng chống sạt lở bờ
sông, bờ biển
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các Sở, ngành liên quan và các địa phương
|
5
|
Xây dựng hệ thống quan trắc,
theo dõi, giám sát sạt lở bờ sông, bờ biển, lũ, lũ quét, sạt lở đất, xâm nhập
mặn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường và
các địa phương
|
6
|
Xây dựng khu neo đậu tàu thuyền
tránh trú bão, gắn kết với dịch vụ hậu cần thông tin nghề cá
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương
|
7
|
Phát triển rừng phòng hộ đầu
nguồn, rừng ven biển ứng phó với BĐKH
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương liên quan
|
8
|
Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu
|
Các Sở, ngành liên quan và các địa phương
|
9
|
Bố trí, sắp xếp lại dân cư,
cơ sở hạ tầng đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương
|
10
|
Xây dựng hệ thống thông tin
liên lạc
|
Sở Thông tin và truyền thông; các Sở, ngành liên quan và các địa phương
|
V
|
Khoa học công nghệ và hợp
tác quốc tế
|
1
|
Ứng dụng công nghệ trong quản
lý giám sát tàu cá
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp địa phương liên quan
|
2
|
Hợp tác với các quốc gia,
vùng lãnh thổ, đối tác phát triển, nhà tài trợ trong phòng, chống thiên tai
|
Các Sở, ngành và các địa phương
|