ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4280/KH-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 25
tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Quyết định số 379/QĐ-TTg
ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 379/QĐ-TTg);
UBND tỉnh Lâm Đồng xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc
gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa
bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Cụ thể hóa các nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai (PCTT) theo Quyết định số 379/QĐ-TTg cho phù hợp với điều kiện và yêu
cầu thực tế trên địa bàn tỉnh làm
cơ sở để các sở, ban, ngành, địa phương quán triệt triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả.
b) Chủ động PCTT, thích ứng với biến
đổi khí hậu, giảm thiểu thiệt hại
về người và tài sản của nhân dân và nhà nước do thiên tai gây ra; từng bước xây
dựng địa phương có khả năng quản lý rủi ro thiên tai, cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, tạo điều
kiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng.
c) Nâng cao nhận thức, vai trò, trách
nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương các cấp trong
công tác PCTT (gồm 3 giai đoạn: phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả);
trong đó lấy chủ động phòng ngừa
là chính; tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ về nhận thức và hành động của
người dân và toàn xã hội đối với công tác PCTT.
2. Yêu cầu:
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể và
chính quyền địa phương các cấp phải xác định công tác PCTT là nhiệm vụ quan trọng
của cả hệ thống chính trị, là trách
nhiệm và nghĩa vụ của toàn dân, toàn xã hội, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, tổ chức và cá nhân chủ động, cộng đồng hỗ trợ, giúp nhau theo phương châm "bốn tại chỗ", "ba sẵn
sàng" và nguyên tắc chỉ đạo "đảm bảo chủ động trong phòng ngừa;
kịp thời, hiện quả trong
ứng phó; khắc phục
khẩn trương, khôi phục,
tái thiết bền vững và xây dựng lại tốt hơn".
b) Nâng cao năng lực PCTT, xử lý tình
huống, sự cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ để ứng phó thiên tai của
các cấp, các ngành, lực lượng PCTT
từ tỉnh đến cơ sở; nâng cao nhận
thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, phát huy ý thức tự
giác, chủ động phòng, tránh thiên tai của toàn dân trên địa bàn tỉnh.
c) Nâng cao công tác dự báo, cảnh
báo, thường xuyên, liên tục theo sát diễn biến của thiên tai để phòng ngừa, ứng phó kịp thời, bảo đảm người
dân được an toàn trước thiên tai; nhất là bão, lũ, sạt lở đất, lũ quét.
d) Tổ chức, lực lượng làm công tác
PCTT được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu
quả; phương tiện, trang thiết bị
PCTT và tìm kiếm cứu nạn (TKCN) đáp ứng nhu cầu cứu hộ, cứu nạn và tình hình thực tế tại địa phương.
đ) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn, tháo gỡ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Tổ chức triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, xây dựng
các chính sách về phòng, chống thiên tai thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
2. Nâng cao nhận thức
về thiên tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng:
a) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
cơ chế, chính sách về phòng, chống
thiên tai và liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng PCTT, nhất là kỹ năng ứng phó khi
xảy ra tình huống thiên tai lớn,
phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm thiệt hại.
b) Đẩy mạnh thông tin truyền thông,
chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền
thông trong PCTT; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng
công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro thiên tai
tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị tổn thương.
c) Tăng cường sự tham gia của người
dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội
và cộng đồng trong quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất và thực hiện các chương
trình, dự án, hoạt động liên quan đến PCTT, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án PCTT cấp xã.
d) Xây dựng lực lượng xung kích phòng
chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp.
đ) Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh
nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến thức
PCTT vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc
học; lồng ghép nội dung PCTT vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức
và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã, thôn.
3. Nâng cao năng lực
phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy PCTT và
TKCN các cấp: hoàn thiện tổ chức, bộ máy PCTT và TKCN theo hướng tinh gọn,
chuyên nghiệp, đủ năng lực, quyền
hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy điều hành kịp thời công tác PCTT. Xây dựng, kiện toàn và đào tạo lực lượng
PCTT và TKCN các cấp bao gồm lực lượng chuyên nghiệp và lực lượng bán chuyên
nghiệp, tình nguyện viên. Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, ứng dụng
hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực
PCTT và TKCN. Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan
chỉ huy PCTT và TKCN các cấp; phân công, phân cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa
các cơ quan, lực lượng, đảm bảo công tác chỉ đạo PCTT kịp thời, thống nhất, hiệu
lực, hiệu quả.
b) Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai: xây dựng, củng cố hệ thống cảnh báo đa thiên tai, theo dõi và giám sát
mưa, lũ, sạt lở đất, ngập lụt kết hợp với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có,
trong đó ưu tiên hệ thống quan trắc kết hợp cảnh báo mưa và hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo tại các khu
vực trọng điểm ngập lụt, ngầm,
tràn.
c) Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật
chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN các cấp đảm bảo phục vụ chỉ đạo,
chỉ huy điều hành PCTT theo thời gian thực; tích hợp, đồng bộ hóa hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích, tính toán, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo, chỉ huy điều hành PCTT và TKCN.
d) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
PCTT: Tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác PCTT và TKCN
các cấp, chú trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình
huống cho lực lượng xung kích PCTT ở cơ sở, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai dựa vào
cộng đồng. Thu hút nhân lực chất
lượng cao tham gia hoạt động PCTT và TKCN, hình thành đội ngũ chuyên sâu để chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ vào
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
đ) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
PCTT, tập trung điều tra cơ bản, cập nhật và số hóa dữ liệu về thiên tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình PCTT, dân sinh, kinh tế - xã hội.
4. Xây dựng, hoàn
thiện các quy hoạch, kế hoạch PCTT và phương án ứng phó thiên tai, lồng ghép nội
dung PCTT vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội, cụ thể:
a) Xây dựng quy hoạch PCTT và thủy
lợi, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về PCTT,
thủy lợi và các quy hoạch liên quan đến PCTT gắn với quy hoạch sử dụng đất và phù hợp với phát triển kinh tế,
xã hội, diễn biến thiên tai, biến
đổi khí hậu. Lồng ghép nội dung PCTT và thủy lợi vào quy hoạch tỉnh. Thực hiện
kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu PCTT theo quy định của pháp
luật về PCTT.
b) Xây dựng kế hoạch PCTT các cấp
theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai phù hợp với diễn biến và
yêu cầu PCTT, ưu tiên bố trí nguồn
chi ngân sách nhà nước, đồng thời
huy động nguồn lực ngoài ngân sách
cho phòng chống thiên tai. Xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp
lưu vực sông; kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, sạt lở bờ sông.
c) Xây dựng, cập nhật phương án ứng
phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp
với diễn biến thiên tai trong thời gian gần đây, đặc điểm thiên tai và khả năng ứng phó của từng địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, chú trọng phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão,
lũ, lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, ngập lụt, hạn hán. Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết
bị, nhu yếu phẩm phù hợp với
phương án ứng phó thiên tai theo phương châm "bốn tại chỗ". Tổ chức diễn tập, tập huấn theo từng
phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực lượng trong PCTT và TKCN; nâng
cao khả năng ứng phó tại chỗ cho
doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng,
người dân.
5. Nâng cao khả năng
chống chịu, thích ứng với thiên tai:
a) Phân vùng rủi ro, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, nhất là khu vực có nguy cơ
cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất chi tiết đến cấp xã; cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa ứng với các kịch bản
xả lũ và vỡ đập; bản đồ ngập lụt do bão mạnh, siêu bão; bản đồ ngập lụt các lưu vực sông; xây dựng
công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại các khu vực trọng điểm, xung yếu.
b) Đầu tư củng cố, nâng cấp công
trình PCTT, trong đó tập trung: củng
cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống kè, hồ đập bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế; bổ sung, nâng cấp hệ thống trữ nước, tiêu thoát
nước, phòng chống ngập úng do mưa lớn, lũ, nhất là đối với khu vực đô thị; xây
dựng, củng cố công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp uy
hiếp nghiêm trọng công trình đê điều, khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng.
c) Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu: hướng dẫn xây dựng nhà ở, công
trình kết hợp sơ tán dân đảm bảo an toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ, ngập
lụt; thực hiện chính sách hỗ trợ hộ
nghèo, gia đình chính sách xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt; xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết
hợp sơ tán dân tại những vùng thường
xuyên xảy ra bão, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất.
d) Quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà
ở, cơ sở hạ tầng, nhất là khu dân cư, khu du lịch, khu nghỉ dưỡng
ven sông, công trình giao thông, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở, công trình tại khu vực nguy cơ sạt lở,
cản trở dòng chảy, lấn chiếm lòng sông, suối, bạt sườn dốc để xây dựng công
trình, nhà ở làm gia tăng rủi ro thiên tai.
đ) Triển khai các biện pháp bảo đảm
an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai: thực
hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở
đất, sạt lở bờ sông, gắn với xây dựng
nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được cần lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra
thiên tai; kết hợp xây dựng công trình PCTT.
e) Chủ động di dời dân cư sinh sống tại
khu vực ven sông, suối, sườn đồi núi, có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở, cản trở
dòng chảy, khu vực thấp trũng bị ngập sâu. Tổ chức
xây dựng, rà soát, diễn tập, triển
khai phương án PCTT, đặc biệt là sơ tán dân cư khẩn cấp và khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống nguy hiểm tại những khu vực chưa thể di dời
theo phương châm “bốn tại chỗ”.
g) Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi phù hợp với đặc thù thiên tai, nhất là khu vực thường xuyên bị ngập lụt, hạn
hán, thiếu nước; ứng dụng công nghệ
tưới tiết kiệm nước cho cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao; trồng mới và bảo vệ
nghiêm ngặt rừng phòng hộ đầu nguồn; hỗ trợ người dân thực hiện giải pháp trữ
nước quy mô hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
6. Khoa học công nghệ:
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên
tai, trong đó tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ số,
tự động hóa trong quan trắc, theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai, quản
lý, vận hành công trình PCTT và chỉ đạo điều hành PCTT. Nghiên cứu, ứng dụng vật
liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình PCTT đảm bảo bền vững,
thân thiện với môi trường.
7. Hợp tác quốc tế:
Tăng cường hợp tác với các đối tác phát triển, nhà tài trợ, cơ quan nghiên cứu
khoa học để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới
về PCTT, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai, cứu hộ,
cứu nạn, đồng thời tranh thủ vận động hỗ trợ của quốc tế trong PCTT, thích ứng
với biến đổi khí hậu.
8. Sơ kết, tổng kết
kết quả thực hiện Chiến lược theo định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu.
(Chi
tiết có phụ lục Kế hoạch
kèm theo)
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà
nước; Quỹ phòng, chống thiên tai và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật. Các sở, ngành, đơn vị và Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh sử dụng kinh phí được
phân bổ hàng năm (nếu có) để tổ chức thực hiện hoặc lập dự toán cho các nhiệm vụ
mới phát sinh, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí cho công tác thực hiện Kế hoạch thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chủ động,
tích cực triển khai thực hiện Kế
hoạch này đảm bảo việc triển khai thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng
và hiệu quả.
2. Giao Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
(cơ quan thường trực là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) là cơ quan đầu
mối hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ
đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và UBND tỉnh theo yêu cầu.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch này; trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể; đề nghị các sở, ban,
ngành, đoàn thể thuộc tỉnh và UBND
các huyện, thành phố có văn bản gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho
phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo TW về PCTT;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Chi cục PCTT khu vực miền Trung và Tây nguyên;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể
thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lâm Đồng;
- LĐVP;
- Lưu: VT, GT, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Kế hoạch số 4280/KH-UBND ngày 25/6/2021 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT
|
Nhiệm
vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian hoàn thành
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện các quy
định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, xây dựng các chính sách về phòng, chống thiên tai thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
Các văn của UBND tỉnh
|
Khi
có yêu cầu
|
2
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai
|
VPTT BCH PCTT và TKCN tỉnh
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
Các đợt tuyên truyền
|
Hằng năm
|
3
|
Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh
nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến
thức phòng chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa
trong một số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã, thôn
|
VPTT BCH PCTT và TKCN tỉnh, UBND
các huyện, thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các đơn vị liên quan
|
- Các đợt tập huấn tại cộng đồng;
- Nội dung PCTT được lồng ghép vào
chương trình ngoại khóa tại một số cấp, bậc học
|
Hằng năm
|
4
|
Tăng cường sự tham gia của người
dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội
và cộng đồng trong quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính
sách, đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến
phòng chống thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm
đối tượng dễ bị tổn thương trong
việc lập kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai cấp xã
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
Các đợt lấy ý kiến của cộng đồng,
doanh nghiệp về quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính
sách, đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến
phòng chống thiên tai
|
Khi
xây dựng chính sách
|
5
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp
|
Sở NN và PTNT, UBND các cấp
|
Sở Nội vụ
|
Quyết định kiện toàn bộ máy PCTT tại
các cấp
|
Hằng
năm
|
6
|
Xây dựng lực lượng xung kích phòng
chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống
thiên tai tại cấp xã
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố
|
Quyết định kiện toàn thành viên Đội
xung kích PCTT cấp xã
|
Hằng
năm
|
7
|
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai
|
VPTT BCH PCTT và TKCN tỉnh
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
Các thiết bị quan trắc, cảnh báo
thiên tai được mua sắm, lắp đặt
|
Hằng năm
|
8
|
Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật
chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN các cấp
|
BCH PCTT và TKCN các cấp
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ điều hành, chỉ đạo PCTT các cấp được đầu tư xây dựng, mua sắm
|
Hằng năm
|
9
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai
|
VPTT BCH PCTT và TKCN tỉnh
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
Cơ sở dữ liệu về PCTT cấp tỉnh
|
Hằng năm
|
10
|
Xây dựng quy hoạch phòng chống
thiên tai và thủy lợi, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về
phòng chống thiên tai, thủy lợi và các quy hoạch liên quan đến phòng chống
thiên tai gắn với quy hoạch sử dụng đất và phù hợp với phát triển kinh tế, xã hội, diễn biến thiên tai, biến đổi khí hậu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
Nội dung PCTT được lồng ghép vào
các quy hoạch, kế hoạch
|
Theo
định kỳ xây dựng quy hoạch, kế hoạch
|
11
|
Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên
tai và thủy lợi vào quy hoạch tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan
|
Nội dung PCTT được lồng ghép vào
các quy hoạch tỉnh
|
Theo
định kỳ xây dựng quy hoạch
|
12
|
Kiểm tra, kiểm soát các quy định về
bảo đảm yêu cầu phòng chống
thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
Các đợt thanh tra, kiểm tra về PCTT
|
Hằng
năm
|
13
|
Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên
tai các cấp; kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông; kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các kế hoạch được ban hành
|
Hằng năm
|
14
|
Xây dựng, cập nhật phương án ứng
phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với diễn biến thiên tai
|
VPTT BCH PCTT và TKCN tỉnh
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
Phương án ứng phó thiên tai hằng
năm
|
Hằng năm
|
15
|
Phân vùng rủi ro, lập bản đồ cảnh
báo thiên tai, nhất là khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất chi tiết đến cấp xã, cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa
ứng với các kịch bản xả lũ và vỡ đập, bản đồ ngập lụt do bão mạnh,
siêu bão, bản đồ ngập lụt các
lưu vực sông
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các địa phương, đơn vị liên quan
|
Các bản đồ rủi ro thiên tai
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
16
|
Đầu tư củng cố, nâng cấp công trình
phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ
thống kè, hồ đập bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương
|
Các công trình PCTT được đầu tư xây
dựng
|
Hằng năm
|
17
|
Quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở,
cơ sở hạ tầng, nhất là khu dân cư, khu du lịch, khu nghỉ dưỡng ven sông, công
trình giao thông, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở, công trình tại khu vực
nguy cơ sạt lở, cản trở dòng chảy, lấn chiếm lòng sông, suối, bạt sườn dốc để xây dựng công trình, nhà ở làm gia tăng rủi ro thiên tai
|
Sở Xây dựng
|
Các địa phương, đơn vị liên quan
|
Văn bản của UBND tỉnh quy định về việc xây dựng nhà ở, công trình cơ sở hạ
tầng khu vực nguy cơ sạt lở, cản trở dòng chảy, lấn chiếm lòng sông, suối, bạt
sườn dốc để xây dựng công trình,
nhà ở làm gia tăng rủi ro thiên tai
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
18
|
Mở rộng khẩu độ thoát lũ đối với
các công trình giao thông đảm bảo không gian thoát lũ, tránh làm gia tăng ngập lụt
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các địa phương, đơn vị liên quan
|
Công trình giao thông đảm bảo việc tiêu thoát lũ
|
Hằng năm
|
19
|
Triển khai các biện pháp bảo đảm an
toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các địa phương, đơn vị liên quan
|
- Các khu tái định cư vùng thường
xuyên bị thiên tai;
- Thiết bị cảnh báo nguy cơ sạt lở
được lắp đặt tại các khu vực
nguy cơ cao sạt lở
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
20
|
Tổ chức xây dựng, rà soát, diễn tập,
triển khai phương án phòng chống
thiên tai, đặc biệt là sơ tán dân cư khẩn cấp và khắc phục hậu
quả khi xảy ra tình huống nguy
hiểm tại những khu vực chưa thể di
dời theo phương châm 4 tại chỗ
|
VPTT BCH PCTT và TKCN tỉnh
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các đợt diễn tập phòng, chống thiên
tai
|
Hằng năm
|
21
|
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi phù hợp với đặc thù thiên tai, nhất là khu vực thường xuyên bị ngập lụt,
hạn hán
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các địa phương, đơn vị liên quan
|
Các diện tích đất sản xuất được
chuyển đổi loại cây trồng phù hợp
|
Hằng năm
|
22
|
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai; nghiên cứu, ứng dụng vật liệu
mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng chống thiên tai đảm
bảo bền vững, thân thiện với môi
trường. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có
giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai từng vùng, miền, thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các địa phương, đơn vị liên quan
|
Các đề tài. Chương trình, dự án
khoa học công nghệ
|
Hằng năm
|
23
|
Sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện
Chiến lược theo định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các địa phương, đơn vị liên quan
|
Báo cáo sơ kết, tổng kết
|
Theo
yêu cầu
|