ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
962/KH-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 28 tháng 6 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16/5/2016 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Thực hiện Nghị
quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 (Nghị quyết số 35/NQ-CP); Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ với
các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
1. Đến năm 2020, xây dựng doanh nghiệp
thành phố Hải Phòng có năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, toàn thành phố
có trên 31.000 doanh nghiệp hoạt động,
trong đó có các doanh nghiệp có quy mô lớn, nguồn lực mạnh; khu vực tư nhân đóng góp khoảng 51 - 53% tổng sản phẩm trên
địa bàn (GRDP).
2. Khuyến khích
doanh nghiệp luôn có hoạt động đổi mới, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân phải là động
lực nâng cao sức cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế
thành phố.
3. Doanh nghiệp phải nêu cao tinh thần
tự hào dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện liêm chính trong kinh doanh; xây dựng
văn hóa doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân và trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp; cạnh tranh lành mạnh, chia sẻ và liên
kết hợp tác; đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh.
II. NỘI DUNG HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP.
1. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính theo hướng công khai, minh bạch toàn bộ thủ tục để tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp.
2. Tăng cường phổ
biến, hướng dẫn kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp, để
doanh nghiệp hiểu rõ và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh đúng quy định của
pháp luật.
3. Tạo lập hệ thống
hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, góp phần tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi,
ổn định tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
4. Bảo đảm quyền kinh doanh, quyền
bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.
III. NHIỆM VỤ VÀ
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN.
1. Nhiệm vụ cải cách hành chính, tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp.
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Đảm bảo duy trì thời gian giải quyết
thủ tục đăng ký doanh nghiệp xuống dưới 03 ngày làm việc; hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp xã hội phát triển.
- Chủ trì tổng hợp các khó khăn, vướng
mắc, kiến nghị của doanh nghiệp thông qua Phòng Công nghiệp
và Thương mại Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng Liên minh Hợp tác xã và Doanh nghiệp
thành phố, các Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn thành phố và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố phân công các Sở ngành xử lý, giải quyết khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh
nghiệp.
- Đề xuất tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức đối thoại công khai
định kỳ hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp thành phố, báo chí để kịp thời nắm
bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử thành phố để tiếp nhận phản ánh và hướng
dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.
- Thành lập và công khai đường dây
nóng về đầu tư nước ngoài; mở thêm chuyên mục hỏi - đáp trực tuyến về đầu tư nước
ngoài trên trang WEB về đầu tư nước
ngoài của thành phố để tiếp nhận phản ánh và hướng
dẫn, giải đáp
cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục cập
nhật và công khai hóa các thông tin kinh tế xã hội, quy hoạch kế hoạch, cơ chế
chính sách, thủ tục đầu tư, đất đai,
xây dựng, môi trường chính sách hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp,
thuế .... nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng
thuận lợi các thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho nhà đầu tư như: nhà đầu tư có thể khai hồ sơ trực tuyến,
mã số dự án được cấp tự động trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước
ngoài...
1.2. Sở Nội vụ:
- Đẩy mạnh triển khai có hiệu quả việc
thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 23/5/2015 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu,
gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết
thủ tục hành chính.
- Triển khai thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và
Kế hoạch cải cách hành chính, giai đoạn 2016 - 2020.
1.3. Sở Y tế:
Đảm bảo duy trì giải quyết thủ tục cấp
Giấy phép hoạt động khám chữa bệnh xuống dưới 05 ngày làm việc, tạo điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp sớm đi vào hoạt động.
1.4. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện:
- Nghiêm túc thực hiện Nghị quyết số
19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020; Chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại Thông báo số 66/TB-VPCP ngày 27/4/2016 của Văn
phòng Chính phủ về tình hình triển khai thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu
tư; Kế hoạch số 763/KH-UBND ngày
27/5/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP
ngày 28/4/2016 của Chính phủ.
- Nghiêm túc thực hiện Nghị quyết số
36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử để công khai, minh
bạch nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp giám sát hoạt động
của cơ quan nhà nước qua môi trường mạng.
- Nghiêm túc thực
hiện Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ và đạo đức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để bảo đảm có đủ
phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp.
- Mở một chuyên mục về hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của cơ quan.
- Công khai quy trình, thủ tục, điều
kiện kinh doanh (nếu có), kết quả giải quyết kiến nghị, khiếu nại của doanh
nghiệp trên trang thông tin điện tử của cơ quan.
- Rà soát, thống nhất đầu mối tiếp nhận
và xử lý hồ sơ; hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp theo
nguyên tắc khi cần yêu cầu sửa đổi bổ
sung hồ sơ thì thông báo một lần bằng văn bản cho doanh
nghiệp, nhà đầu tư về toàn bộ các nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ. Thông báo
phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung và lý do của việc yêu
cầu sửa đổi, bổ sung.
- Quán triệt cán bộ công chức về đạo
đức công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; tinh
thần chính quyền phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp. Công khai
quy trình và cán bộ có trách nhiệm xử lý hồ sơ, tăng cường
thanh tra công vụ; kiên quyết xử lý các cán bộ vi phạm quy trình xử lý hồ sơ,
gây phiền hà cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
phải chịu trách nhiệm về các vi phạm của công chức, viên chức trong phạm vi quản
lý.
1.5. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam - Chi nhánh Hải Phòng, Liên minh Hợp tác xã và Doanh nghiệp thành phố, các Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn thành phố:
- Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc,
kiến nghị của doanh nghiệp thành viên trong Hiệp hội định kỳ hàng quý gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư (trước ngày 05 của tháng cuối quý).
- Tuyên truyền Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 16/5/2016 của Chính phủ và Kế hoạch này của Ủy ban
nhân dân thành phố tới các doanh nghiệp thành viên.
2. Nhiệm vụ tạo dựng môi trường
thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh
nghiệp đổi mới sáng tạo.
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất thực
hiện chương trình phát triển khởi nghiệp thành phố Hải Phòng khi Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các văn bản hướng dẫn thực hiện được
ban hành và có hiệu lực.
2.2. Sở Khoa học và Công nghệ:
Xây dựng kế hoạch hỗ trợ khai nghiệp đổi mới sáng tạo hàng năm và 5 năm của thành phố Hải Phòng
theo Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
quốc gia đến năm 2025” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016.
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Yêu cầu các trường đại học trên địa
bàn thành phố chú trọng đưa nội dung khởi nghiệp vào
chương trình đào tạo.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Đánh giá việc thực hiện và đề xuất
sửa đổi, bổ sung các chính sách đối với doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn.
- Đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố tiếp cận đất đai và sử dụng có hiệu quả đất đai
nông nghiệp.
2.5. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng, Liên minh Hợp tác xã và Doanh nghiệp thành phố, các Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn thành phố:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất chương trình phát triển khởi nghiệp
thành phố Hải Phòng khi Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các văn bản hướng
dẫn thực hiện được ban hành và có hiệu lực.
3. Nhiệm vụ bảo đảm quyền kinh
doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tổ chức các khóa đào tạo khởi sự
doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành phố, trong đó tăng cường các khóa đào tạo khởi sự
doanh nghiệp.
- Triển khai các hoạt động trợ giúp
doanh nghiệp theo chương trình Tăng cường năng lực ngành công nghiệp phụ trợ
trên địa bàn thành phố Hải Phòng với sự hỗ trợ của Tình
nguyện viên cao cấp của cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA).
- Đào tạo tập huấn thực hiện cam kết,
điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư và kỹ năng phòng ngừa, giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế cho các đối tượng là cơ
quan quản lý nhà nước, cộng đồng các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố trong
hai năm 2016-2017.
- Mở thêm chuyên mục kết nối đầu tư trên trang WEB về đầu
tư nước ngoài của thành phố để tạo ra diễn đàn chia sẻ, tìm kiếm cơ hội hợp tác
đầu tư, kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước với các
cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài.
- Tiếp tục thực hiện cổ phần hóa 04
doanh nghiệp nhà nước chưa hoàn thành trong năm 2015; chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính thực hiện thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp đã chuyển đổi
sở hữu mà Nhà nước không cần nắm giữ theo lộ trình của
Chính phủ phê duyệt.
3.2. Cục Thuế thành phố:
- Rà soát các vướng mắc, khó khăn, kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực
thuế để giải quyết thỏa đáng, rút ngắn thời gian trả lời vướng mắc, kiến nghị của
doanh nghiệp.
- Thực hiện đúng quy định của Luật Doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh lớn đủ điều kiện thành lập
doanh nghiệp, hướng dẫn hộ kinh doanh thành lập doanh nghiệp, thực hiện kê khai
nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của
các Tổ công tác chống thất thu ngân sách, rà soát, phát hiện
và xử lý đối với các doanh nghiệp có biểu hiện gian lận về thuế nhằm tăng nguồn
thu ngân sách và tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, công bằng.
3.3. Sở Công Thương:
- Tăng cường cung cấp, phổ biến thông
tin và các hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế
(ASEAN, WTO, APEC, ASEM...) và các hiệp định kinh tế - thương mại, đặc biệt là
các hiệp định - thương mại tự do thế hệ mới để nâng cao năng lực hội nhập cho
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, tiếp cận, mở rộng thị trường xuất khẩu và
đầu tư, đặc biệt là về AEC, TPP, RCEP...
- Tiếp tục đẩy mạnh và triển khai các
đề án khuyến công quốc gia, khuyến công địa phương được phê duyệt.
- Phối hợp các ngành, các cấp triển
khai quyết liệt Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về việc đẩy
mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong
tình hình mới, bảo đảm môi trường sản xuất, kinh doanh
bình đẳng.
3.4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thực hiện rút ngắn tối đa thời gian
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Rà soát các vướng mắc của doanh
nghiệp liên quan đến đất đai để tập trung giải quyết dứt điểm, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động.
- Thực hiện nghiêm việc đánh giá tác
động môi trường bắt buộc đối với các dự án đầu tư, kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm. Yêu cầu các doanh nghiệp trước khi đi vào hoạt động phải xây dựng hệ thống công trình xử lý chất thải.
3.5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Đề xuất các biện pháp cụ thể hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ các Quỹ Phát triển khoa
học và công nghệ thành phố Hải Phòng, Quỹ Sáng tạo khoa học và công nghệ và các chương trình hỗ trợ khác của
Nhà nước để thực hiện đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
3.6. Bảo hiểm xã hội thành phố:
- Rà soát việc nợ đọng bảo hiểm xã hội
của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, đề xuất các biện pháp xử lý phù hợp để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động.
- Thực hiện rà soát các đơn vị, doanh
nghiệp chưa tham gia hoặc tham gia chưa đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động; có giải pháp phát triển,
mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
tiến tới bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động,
góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố.
3.7. Sở Xây dựng:
Thực hiện rút ngắn tối đa thời gian cấp
Giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp, nhà đầu tư.
3.8. Sở Tư pháp:
- Bảo đảm thực hiện đúng tiến độ về
thời gian và chất lượng công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, kết hợp
chặt chẽ với việc rà soát thủ tục hành chính trong các văn
bản quy phạm pháp luật.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác kiểm
soát thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, bãi bỏ các thủ tục
hành chính không còn phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng thể chế, cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
3.9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
kỹ thuật có tay nghề cao trên địa bàn thành phố chất lượng,
chuyên môn, nghiệp vụ, cao.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, đảm bảo
cung ứng nguồn nhân lực đối với các nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư vào thành phố.
3.10. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành phố:
- Tăng cường các biện pháp đẩy mạnh
huy động vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế. Thực hiện các giải
pháp mở rộng tín dụng gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng. Chấp hành nghiêm túc các quy định và chỉ đạo của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất, tỷ
giá. Tiếp tục ưu tiên vốn cho nông
nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ
cao... Triển khai hiệu quả các chương trình tín dụng của Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước và thành phố như: Chương trình cho vay phát triển
thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của
Chính phủ, Chương trình cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn theo
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, Chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở, Cho vay đối tượng chính sách, Chương trình cho vay bình ổn giá ...
- Thực hiện Chương trình kết nối Ngân
hàng - Doanh nghiệp, nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
3.11. Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố:
Tạo điều kiện để doanh nghiệp rút ngắn
thời gian thực hiện thủ tục phòng cháy chữa cháy cũng như doanh nghiệp tham gia
cung cấp dịch vụ phòng cháy chữa cháy.
3.12. Cục Hải quan Hải Phòng:
Phối hợp các ngành, các cấp triển
khai quyết liệt Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về việc đẩy
mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong
tình hình mới, bảo đảm môi trường sản xuất, kinh doanh
bình đẳng.
3.13. Sở Tài chính:
Tiếp tục phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cổ phần hóa 04 doanh nghiệp nhà nước chưa
hoàn thành trong năm 2015; thực hiện thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp đã
chuyển đổi sở hữu mà Nhà nước không cần nắm giữ theo lộ
trình của Chính phủ phê duyệt.
3.14. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
Thực hiện nghiêm túc quy định về đất
đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh và các thủ tục hành chính liên
quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
4. Nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.
4.1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Công khai trước kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo; không thanh tra, kiểm tra
khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật, đặc biệt là trong lĩnh vực về
quản lý thuế.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo
đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm
tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm
tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Thanh tra thành phố là đầu mối phối
hợp xây dựng kế hoạch thanh tra và xử lý chồng chéo về kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện; theo dõi tổng hợp kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của
các cơ quan thanh tra để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
- Căn cứ Kế hoạch thanh tra của các
cơ quan, đơn vị, Thanh tra thành phố nghiên cứu, trao đổi, thỏa thuận, thống nhất với các cơ quan, đơn vị thành lập đoàn thanh
tra, kiểm tra liên ngành.
- Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân
sự.
4.2. Công an thành phố:
Xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm
pháp luật, buôn lậu, trốn thuế, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại,
vi phạm pháp luật về môi trường... để bảo đảm sự bình đẳng
và quyền lợi của các doanh nghiệp chân chính. Tạo môi trường lành mạnh, an toàn
để doanh nghiệp kinh doanh theo đúng pháp luật.
4.3. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Rà soát, hướng dẫn các cơ quan báo
chí, truyền thông trên địa bàn thành phố hoạt động đúng quy định, phản ánh đúng
tình hình; phát huy vai trò hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, xây dựng và quảng bá thương hiệu, tôn vinh doanh nghiệp hoạt động
đúng pháp luật và đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Thống kê, tổng hợp các tin, bài báo chí phát hiện các hành vi tiêu cực, cản trở hoạt động của doanh nghiệp gửi các cơ quan có thẩm quyền
giải quyết và công khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở
Thông tin và Truyền thông.
- Tổ chức truyền thông, quán triệt,
phổ biến Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính
phủ và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân thành phố sâu rộng trong các ngành, các cấp.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
Chủ trì, đề xuất tổ chức đoàn kiểm
tra, giám sát của Ủy ban nhân dân thành phố tại các Sở,
ngành, đơn vị, địa phương việc thực hiện Kế hoạch này.
2. Các doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố:
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật. Chủ động trong việc trao đổi, phản
ánh với các cơ quan quản lý nhà nước để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Đẩy
mạnh tái cơ cấu, liên kết, hợp tác kinh doanh, tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực quản trị, năng suất,
chất lượng, khả năng cạnh tranh.
- Nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, đạo
đức kinh doanh, tôn trọng pháp luật xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tinh thần
liêm chính trong kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp,
tham gia chương trình xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, góp phần bảo đảm
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Tăng cường các giải pháp xây dựng
quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh
nghiệp.
3. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
chủ động triển khai thực hiện; báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các nội
dung chỉ đạo tại Kế hoạch này theo định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng
cuối quý) và báo cáo năm trước ngày 05 tháng 12, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để báo cáo
Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TT TU, TT HĐND TP;
- Đ/c Bí thư TU;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Sở, ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- VCCI Hải Phòng, LMHTX&DN TP, các Hiệp hội doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố;
- Đài PT&TH HP, Báo HP, Báo ANHP;
- CPVP;
- Các CV UBND TP;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thành
|