ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2099/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 04 tháng 07
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
35/NQ-CP NGÀY 16/05/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN
NĂM 2020 CỦA TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/05/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp đến năm 2020.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 144/TTr-SKH ngày 29 tháng 6 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/05/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 của
tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (bc);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Lào Cai, Đài PT-TH tỉnh;
- HHDN, Hội DN trẻ, HH Du lịch;
- BBT cổng TTĐT;
- Lãnh đạo VP;
- Lưu: VT, KT, TH, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16 THÁNG 5 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN 2020 CỦA TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2099/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7
năm 2016 của UBND tỉnh Lào Cai)
Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/05/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ được
giao tại Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/05/2016 của Chính
phủ nhằm thống nhất từ nhận thức đến hành động trong toàn Tỉnh, phấn đấu hoàn
thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị Quyết đã đề ra.
Thông qua Kế hoạch phát triển doanh nghiệp 2016 - 2020, các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về khuyến khích và trợ giúp phát triển doanh được
triển khai, phổ biến đến các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
2. Yêu cầu:
Hướng tới cải cách mạnh mẽ thủ tục
hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp; bảo đảm quyền kinh doanh, quyền
bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp;
Quy định rõ trách
nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, người đứng đầu trong tổ chức triển
khai thực hiện;
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp một
cách bền vững, trước tiên phải đạt mục tiêu kinh
tế để tạo sự ổn định và phát triển, đồng thời đảm bảo mục tiêu xã hội
góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo trật tự
an toàn xã hội; hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp gắn với mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội, khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, làng nghề truyền
thống, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên cơ sở đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm; Cải thiện và tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng,
tiếp cận các nguồn lực và thị trường: nâng cao năng lực quản
trị doanh nghiệp, phát triển văn hóa kinh doanh và liên kết doanh nghiệp, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia và hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
Đến năm 2020, Số doanh nghiệp có hoạt
động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh đạt 4.500 doanh nghiệp.
Đầu tư của khu vực doanh nghiệp chiếm
35% tổng vốn đầu tư của toàn tỉnh; Các doanh nghiệp đóng góp khoảng 45% GDP;
50% tổng thu ngân sách nhà nước.
Tạo việc làm mới cho khoảng 6.500 lao
động/năm, trong đó đào tạo nghề ngắn hạn cho khoảng 1.000
- 1.500 lao động/năm và đào tạo nghề dài hạn cho khoảng 2.000 - 2.500 lao động/năm phục vụ nhu cầu việc làm cho các doanh nghiệp.
Nộp ngân sách tối thiểu bình quân
tăng từ 20 - 25%/năm.
Hàng năm số doanh nghiệp làm ăn có lãi đạt từ 50 - 60%, doanh nghiệp có
hoạt động đổi mới sáng tạo đạt từ 30 - 35%.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP:
1. Cải cách hành chính, tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp:
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai
thực hiện có hiệu quả:
- Nghị
quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến
năm 2020 và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 66/TB-VPCP ngày
27/4/2016 về tình hình triển khai thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật đầu tư.
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử công khai, minh bạch nhằm tạo điều
kiện cho doanh nghiệp giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước qua môi trường mạng;
mở rộng chuyên mục về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên trang thông tin điện
tử. Công khai quy trình, thủ tục, điều kiện
kinh doanh (nếu có), kết quả
giải quyết kiến nghị,
khiếu nại của doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị mình.
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
23/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương.
- Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 11/01/2016 của UBND tỉnh Lào Cai triển
khai thực hiện đề án số 19: "Đẩy mạnh cải cách hành chính đồng bộ, toàn diện
trong hệ thống chính trị tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 - 2020".
- Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày
28/6/2016 của UBND tỉnh triển khai thực hiện
Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020.
- Rà soát, thống nhất đầu mối tiếp nhận
và xử lý hồ sơ; hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp theo
nguyên tắc khi cần yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thông báo một lần bằng
văn bản cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về toàn bộ các nội dung cần phải sửa đổi,
bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung và
lý do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
- Quán triệt cán bộ công chức về đạo
đức công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; tinh
thần chính quyền phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp. Công khai quy trình và cán bộ
có trách nhiệm xử lý hồ sơ, tăng cường thanh tra công vụ; kiên quyết xử lý các
cán bộ vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về các vi phạm của công chức, viên chức trong phạm vi quản lý.
- Rà soát đánh giá hiện trạng trình độ
và đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo lĩnh vực chuyên ngành
quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện có liên quan đến doanh nghiệp; Nghiên cứu xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với công
chức, viên chức chưa đảm bảo yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ.
- Triển khai có hiệu quả 08 cam kết của
Chủ tịch UBND tỉnh tại Hội nghị Xúc tiến
đầu tư phát triển du lịch Lào Cai 2016:
(1) Giảm tối đa thủ tục hành chính về
đầu tư, đăng ký đầu tư; đối với cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Không
quá 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định...);
(2) Thủ tục thuế, hải quan thuận lợi,
nhanh chóng;
(3) Cung cấp lao động có chất lượng
phù hợp cho các nhà đầu tư;
(4) Đảm bảo cung cấp nước sạch cho
doanh nghiệp; cung cấp nước sản xuất cho dự án trong khu, cụm công nghiệp;
(5) Hệ thống cung cấp điện ổn định,
chất lượng cho doanh nghiệp;
(6) Có cơ quan chuyên trách giúp Nhà đầu tư GPMB, làm các thủ tục về đất đai
trong thời gian nhanh nhất và đúng quy định;
(7) Không có đình công và bãi công;
(8) Đảm bảo an ninh trật tự trên địa
bàn;
- Công khai số điện thoại đường dây
nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của
Tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho doanh nghiệp.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
các Sở, ngành dự thảo nội dung, thành phần, kế hoạch, tham mưu giúp UBND tỉnh tổ
chức gặp mặt, trao đổi chuyên đề với các Tập đoàn, Tổng công ty, các doanh nghiệp
lớn có hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Định kỳ ít nhất hai lần/
năm.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố hàng năm tổ chức các
hội nghị gặp mặt, làm việc, đối thoại theo từng chuyên đề, lĩnh vực quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp: Nông lâm nghiệp; thương mại, dịch vụ, thủy điện, xuất
nhập khẩu; tài nguyên môi trường; văn hóa du lịch; công nghiệp xây dựng; dịch vụ
vận tải và các ngân hàng thương mại để trao đổi, bàn biện pháp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc, giúp đỡ các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ
trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo:
2.1. Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
Xây dựng Kế hoạch trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo hướng dẫn tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số
04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 13/08/2014 giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn
kinh phí thực hiện ngân sách hàng năm của tỉnh, phối hợp với
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh và các cơ quan có liên quan
tổ chức các khóa đào tạo khởi sự và quản
trị doanh nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả
cao.
2.2. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư hàng năm cân đối ngân sách của tỉnh để đảm bảo việc thực hiện các giải pháp phát triển doanh nghiệp (đặc biệt
là doanh nghiệp nhỏ và vừa) đến năm 2020.
Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên
quan xây dựng cơ chế ưu đãi nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp
dành cho DNNVV, vườn ươm doanh nghiệp, trong đó nghiên cứu áp dụng các quy định
ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê và hỗ trợ tín dụng đầu tư.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lào Cai và các cơ quan có liên quan
nghiên cứu xây dựng đề án thành lập Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê
duyệt. Xây dựng và ban hành quy chế quản lý tài chính của Quỹ, kiểm tra, giám
sát hoạt động tài chính của Quỹ, chịu trách nhiệm đảm bảo
Quỹ hoạt động đúng mục đích. Mục đích của Quỹ nhằm tài trợ
các chương trình trợ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
DNNVV, chú trọng hỗ trợ hoạt động đổi mới phát triển sản phẩm có tính cạnh
tranh cao và thân thiện với môi trường; đầu tư đổi mới
trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến; phát triển công nghiệp hỗ trợ,
nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp. Nguồn vốn của Quỹ
phát triển DNNVV gồm: Vốn cấp từ ngân sách tỉnh; vốn đóng góp của các tổ chức,
các khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức
trong nước và nước ngoài, các tổ chức quốc tế; lợi nhuận từ các hoạt động của Quỹ và
các nguồn vốn hợp pháp khác. Thời gian hoàn thành trong
năm 2017.
3. Bảo đảm quyền kinh doanh, quyền
bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của
doanh nghiệp:
3.1. Cục
thuế tỉnh:
Nghiên cứu, áp dụng điều chỉnh hệ thống
thuế phù hợp nhằm khuyến khích khởi sự doanh nghiệp, đổi mới chế độ kế toán, các biểu mẫu báo cáo theo hướng đơn giản hóa,
khuyến khích các doanh nghiệp tự kê khai và nộp thuế, vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, vừa chống thất thu thuế theo hướng dẫn của Trung
ương. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai khai thuế qua mạng, nộp
thuế điện tử cho tất cả các Doanh nghiệp, tối thiểu đạt 95% Doanh nghiệp nộp tờ
khai qua mạng, nộp thuế điện tử.
Thực hiện các chính sách miễn, giảm,
gia hạn thời gian nộp thuế cho các doanh nghiệp theo đúng quy định, chủ động hướng
dẫn cho các doanh nghiệp các chính sách thuế mới đồng thời phối hợp với các cơ quan như: Ngân hàng,
Kho bạc, Tài chính thực hiện tốt quy trình nộp thuế qua Ngân hàng thương mại, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp nộp thuế được thuận lợi, nhanh chóng.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, thực hiện kết
nối trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử với các ngành Hải quan, Cổng thông tin một cửa quốc gia nhằm giảm thiểu các thủ tục, thời gian và chi phí thực
hiện, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước theo đúng quy định.
3.2. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh Lào Cai:
Hướng dẫn và chỉ đạo các tổ chức tín
dụng, ngân hàng thương mại chủ động xây dựng các giải pháp
tăng cường huy động nguồn vốn trong
và ngoài địa bàn để mở rộng đầu tư tín dụng
có hiệu quả cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XV nhất là các dự án kinh tế trọng điểm của
tỉnh, các dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh
nghiệp nhỏ và vừa, khởi sự doanh nghiệp, xây dựng nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo,... bảo đảm tất cả các doanh nghiệp
có đủ điều kiện đều được vay vốn ngân hàng.
Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng,
ngân hàng thương mại đẩy mạnh triển khai chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh
nghiệp, thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng của Chính phủ, NHNN Việt
Nam. Chủ động theo dõi, giám sát thường xuyên diễn biến thị trường tiền tệ có biện pháp tích cực để giảm
lãi suất cho vay phù hợp với thị trường và tạo điều kiện nhiều hơn cho doanh
nghiệp, xây dựng các giải pháp tăng cường hỗ trợ các Doanh nghiệp, HTX trên địa
bàn. Tham mưu với UBND tỉnh tổ chức gặp mặt với tổ chức tín dụng và doanh nghiệp
trên địa bàn để giải quyết các khó khăn, vướng mắc và có biện pháp xử lý thích
hợp trong quan hệ tín dụng; tích cực tham mưu cho UBND
tỉnh phối hợp với các sở, ban ngành trên địa bàn chỉ đạo
các cơ quan, địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động
ngân hàng, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho DN vay vốn phát triển sản xuất kinh
doanh nhằm phục vụ tốt cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn
2016 - 2020.
3.3. Sở
Khoa học và Công nghệ:
Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông
tin, xây dựng hệ thống thông tin quản lý nguồn nhân lực doanh nghiệp và
quảng bá sản phẩm; xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ mới, công nghệ tiên tiến và lực lượng chuyên gia công nghệ để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác và sử
dụng phục vụ đổi mới công nghệ.
Tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của
các doanh nghiệp để giúp các doanh nghiệp có cơ sở lộ trình đổi mới công nghệ.
Xúc tiến phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh, xây dựng sàn giao dịch
công nghệ và thiết bị.
Hỗ trợ hình thành các cơ sở ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ nghiên cứu,
ứng dụng và sản xuất các sản phẩm mới; hỗ trợ bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp:
Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa đăng ký bảo hộ ra nước
ngoài, nhãn hiệu tập thể cho các các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh; các dự án áp dụng sáng chế mới, các dự án tạo lập,
quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ (chỉ dẫn
địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận...) cấp địa phương: Hỗ trợ theo
dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chú trọng các giải pháp hỗ trợ doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong khu vực nông nghiệp, nông
thôn, làng nghề truyền thống thay thế công nghệ lạc hậu, ứng dụng công nghệ
tiên tiến, nắm vững công nghệ chuyển giao
từ nước ngoài vào Việt Nam. Củng cố phát triển khoa học công nghệ, hàng năm
dành một phần kinh phí hỗ trợ các DNNVV đổi mới, nâng cao
năng lực công nghệ.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các
chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới các
doanh nghiệp; khuyến khích việc hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa các doanh
nghiệp có quy mô khác nhau; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống các
tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý chất
lượng quốc tế; khuyến khích doanh nghiệp tham gia các chương trình liên kết
ngành, liên kết vùng và phát triển công nghiệp hỗ trợ.
3.4. Sở Công Thương:
Tiếp tục triển khai có hiệu quả chính
sách khuyến công và chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh nhằm hỗ trợ doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ, đào tạo nhân lực, xây dựng thương hiệu, tìm
hiểu thị trường...đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Tích cực
triển khai chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam” giúp doanh nghiệp mở rộng và chiếm lĩnh thị trường
trong nước. Đề xuất đầu tư cơ sở hạ tầng khu, cụm công
nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu tạo mặt bằng cho các doanh nghiệp đầu tư kinh
doanh.
Hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường
trong nước và nước ngoài về giá cả, nguồn cung ứng nguyên phụ liệu, trang thiết
bị công nghệ, thị trường tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu có ưu thế cạnh tranh. Tổ chức cho các doanh nghiệp khảo sát và tham dự các triển lãm về
công nghệ mới, về sản phẩm xuất khẩu tại thị trường nước ngoài; trưng bày giới
thiệu sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trong nước cũng như nước ngoài.
Lựa chọn các nhóm ngành ưu tiên giàu
tiềm năng xuất khẩu để hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển liên kết
ngành và xúc tiến xuất khẩu kết nối kinh doanh với các doanh nghiệp lớn. Tạo điều
kiện hình thành và phát triển các hội ngành nghề; quan tâm nghiên cứu các giải
pháp thu hút doanh nghiệp tham gia vào các ngành sản xuất công nghệ cao, các lĩnh vực tạo giá trị
gia tăng cao.
Tham mưu xây dựng chương trình hành động
của UBND tỉnh thực hiện chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2016 -
2020 nhằm tăng cường cung cấp, phổ biến thông tin và hướng
dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế và khu vực. Xây dựng
tốt các quy hoạch liên quan tới ngành công thương để định hướng sản xuất kinh
doanh hiệu quả. Triển khai xây dựng quy hoạch phát triển điện lực tỉnh giai đoạn
2016 - 2025 và định hướng tới 2035 để làm cơ sở cho việc đầu tư lưới điện đáp ứng
kịp thời, ổn định điện năng cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.5. Sở Nông nghiệp và PTNT:
Tổ chức triển khai các giải pháp hỗ
trợ phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
nhất là giai đoạn 2016 - 2020, tập trung các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nông nghiệp,
nông thôn và làng nghề truyền thống, các doanh nghiệp có dự án đầu tư đưa các công nghệ tiên tiến vào sản
xuất.
Rà soát, lồng ghép các giải pháp trợ
giúp phát triển DNNVV trong chiến lược phát triển ngành, chương trình khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư và các chương trình trọng điểm khác của ngành.
4. Giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
4.1. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên
quan rà soát và lồng ghép các giải pháp tăng cường đầu tư và phát triển dạy nghề,
nâng cao chất lượng nguồn lao động, đặc biệt là
lao động kỹ thuật trong các doanh nghiệp vào kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội hàng năm và 5 năm của tỉnh. Triển
khai Dự án thuộc Đề án 09-ĐA/TU ngày
27/12/2015 về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người
lao động tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020, đào tạo nghề, bồi dưỡng nghề cho
70.500 lao động (bình quân mỗi năm đào tạo cho 14.100 lao
động), thêm cho 60.000 lao động, trong đó 22.300 lao động vào làm việc tại các
doanh nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa được vay vốn từ Quỹ quốc gia
việc làm.
Đề xuất thành lập Sàn giao dịch việc
làm, thực hiện thu thập thông tin cung, cầu lao động đáp ứng nhu cầu sử dụng
lao động trong các loại hình doanh nghiệp.
Tổ chức các khóa tập huấn, huấn luyện
kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ về an toàn vệ sinh lao động cho người sử dụng lao
động, người lao động trong các doanh nghiệp; thường xuyên tư vấn, hướng dẫn
pháp luật về an toàn vệ sinh lao động cho doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp
có nguy cơ cao xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, xây dựng hệ thống quản
lý an toàn vệ sinh lao động góp phần cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Tiếp tục thực hiện
cơ chế đấu thầu, đặt hàng chỉ tiêu đào tạo nghề từ ngân sách Nhà nước. Xây dựng cơ chế liên kết dạy
nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp: Tạo mối quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ sở
dạy nghề và hướng tới đào tạo theo nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động, doanh
nghiệp trực tiếp hợp đồng đào tạo với cơ sở dạy nghề, kinh
phí đào tạo do người học và doanh nghiệp đóng góp, ngân sách nhà nước tập trung
ưu tiên hỗ trợ các đối tượng thuộc diện chính sách.
Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt
Chương trình an toàn vệ sinh lao động của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020.
4.2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Đề xuất, xây dựng cơ chế để mở rộng hợp
tác giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo sử dụng nguồn nhân lực, chuyển
giao công nghệ, khuyến khích mở cơ sở đào tạo tại doanh nghiệp.
Nghiên cứu để đổi
mới chương trình, nội dung đào tạo đảm bảo sát, phù hợp với nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động. Tổ chức lấy ý kiến
tham gia của người trực tiếp sử dụng lao động về xây dựng chương trình đào tạo;
xây dựng chuẩn đầu ra đối với người được đào tạo. Xây dựng kế hoạch (đơn đặt
hàng) về nhu cầu sử dụng nhân lực của doanh nghiệp với các đơn vị, cơ sở đào tạo.
4.3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, tổ chức thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo Quỹ đất mới cho các doanh nghiệp; hàng năm thông
báo công khai diện tích đất dành cho
doanh nghiệp, tổ chức tư vấn, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp tìm kiếm mặt
bằng sản xuất kinh doanh.
Tổ chức thực hiện nghiêm túc các hướng
dẫn của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi
trường, cụ thể hóa những ưu đãi tài chính
về đất đai nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp có cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm di dời ra khỏi đô thị, khu dân cư,
cho phép chuyển quyền sử dụng đất từ sản xuất kinh doanh
sang đất nhà ở và đất thương mại nhằm mục đích bán và trang trải chi phí di
chuyển phù hợp với quy định quản lý đất đai.
4.4. Sở Tư pháp:
Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến văn bản
pháp luật mới có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của doanh nghiệp: Luật nhà ở;
Luật Hộ tịch; Luật căn cước công dân; Luật Bảo hiểm xã hội; Luật Đầu tư, Luật
An toàn, vệ sinh lao động; Luật Ngân sách nhà nước; Luật Tổ chức chính quyền địa phương đến các doanh
nghiệp nhằm nâng cao nhận thức pháp luật cho cả người sử dụng
lao động và người lao động. Nội dung giới thiệu các văn bản pháp luật mới do
các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương ban hành, thông qua các hình thức
như: Hội nghị, lồng ghép vào các buổi sinh hoạt chi bộ, công đoàn, chương trình
đào tạo nghề.
Thường xuyên tổ chức các Hội thảo, Hội nghị về công tác pháp chế ngành; phối hợp với các sở, ngành, các doanh nghiệp nhà nước tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức pháp lý cho các chủ sở hữu và cán bộ làm công
tác pháp chế của doanh nghiệp, đồng thời đa dạng hóa các
hình thức phổ biến pháp luật cho phù hợp với tình hình thực
tế của từng doanh nghiệp, lựa chọn và giới thiệu những văn
bản pháp luật có nội dung liên quan trực tiếp đến hoạt động
của doanh nghiệp; xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu pháp
luật phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật thu hút đông đảo khối doanh nghiệp tham gia; có biện pháp
thích hợp nhằm tiếp nhận và giải đáp
kịp thời về quy định của pháp luật cho doanh nghiệp.
4.5. UBND
các huyện, thành phố:
Tạo mọi điều kiện giúp doanh nghiệp
trên địa bàn quản lý nhất là việc giải quyết khó khăn, vướng mắc về bồi thường
thiệt hại GPMP cho doanh nghiệp và trong cải cách các thủ tục hành chính.
5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp:
5.1. Thanh tra tỉnh:
Chủ trì xây dựng Kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh trên cơ sở tổng
hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các Sở, ngành, UBND cấp huyện;
theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp trên
phê duyệt của các cơ quan để báo cáo UBND tỉnh.
Công khai trước kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo; không
thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật.
5.2. Công an tỉnh:
Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thực hiện các quy định về an ninh, an toàn xã hội,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động theo quyền kinh doanh đã được pháp luật
quy định.
Xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm
pháp luật, buôn lậu, trốn thuế, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại,
vi phạm pháp luật về môi trường... để đảm bảo quyền lợi của các doanh nghiệp
chân chính; Tạo môi trường lành mạnh, an toàn để doanh nghiệp kinh doanh theo
đúng pháp luật.
5.3. Sở Thông tin và Truyền thông:
Rà soát, hướng dẫn các cơ quan báo
chí, truyền thông hoạt động đúng quy định, phản ánh đúng tình hình; phát huy
vai trò hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, xây dựng và quảng bá thương hiệu,
tôn vinh doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật và đóng góp vào phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
Thống kê, tổng hợp các tin, bài báo
chí phát hiện các hành vi tiêu cực, cản trở hoạt động của doanh nghiệp gửi các
cơ quan có thẩm quyền giải quyết và công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh
Lào Cai.
5.4. Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố:
Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo
đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh
tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp
luật.
Không hình sự hóa quan hệ kinh tế,
dân sự.
5.5. Hiệp hội doanh nghiệp, Hội
Doanh nhân trẻ, Hiệp hội Du lịch tỉnh:
Xây dựng các chương trình, biện pháp
cụ thể, khả thi để tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt vai
trò là tổ chức xã hội, nghề nghiệp của cộng đồng doanh nghiệp, của đội ngũ
doanh nhân tỉnh Lào Cai. Là đầu mối tiếp thu ý kiến phản ánh những khó khăn, vướng
mắc trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đến các cơ quan quản lý nhà
nước và truyền tải những ý kiến trả lời đến cộng đồng doanh nghiệp.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Trên cơ sở nhiệm vụ và giải pháp
đã được giao trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
phân công, lãnh đạo các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch
của đơn vị để triển khai thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ đã được phân công tại Chương trình hành động, cụ thể hóa
các nhiệm vụ, công việc để xây dựng Chương trình công tác
hàng năm của đơn vị. Định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện (Đồng thời gửi báo cáo qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp).
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện Chương
trình hành động này; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình, kết
quả thực hiện.
3. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Lào Cai, Cổng thông tin điện tử của tỉnh có trách nhiệm
thông tin tuyên truyền kịp thời các hoạt động của Tỉnh về việc triển khai, thực
hiện Chương trình hành động.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.