ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 763/KH-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 27 tháng 5 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2016/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ NGÀY
28/4/2016 VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH,
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2016-2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2020
Thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP
của Chính phủ ngày 28/4/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định
hướng đến năm 2020; Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT.
1. Tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị
quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ gắn với việc đổi mới
và nâng cao chất lượng quản lý điều hành; thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 09/CT-
UBND ngày 17/5/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc tiếp tục đẩy mạnh cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tại thành phố Hải Phòng để xây dựng môi trường
đầu tư và kinh doanh thân thiện, công bằng, an toàn và minh bạch hơn, chấn chỉnh
lề lối và nâng cao hiệu quả làm việc, tạo chuyển biến rõ nét trong nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức về tinh thần
phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực, coi đây là khâu đột phá để cải cách các thủ tục hành chính, tăng tỷ
lệ giải quyết thủ tục hồ sơ hành chính qua mạng, tăng cường cung cấp các dịch vụ
công trực tuyến đối với những lĩnh vực liên quan trực tiếp đến đời sống của người
dân và doanh nghiệp; tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
II. CÁC CHỈ TIÊU
CHỦ YẾU.
1. Các chỉ tiêu chủ yếu của năm
2016 - 2017.
- Giảm thời gian thực hiện các thủ tục
khởi sự kinh doanh.
- Cải cách hành chính thuế trên 03
nhóm chỉ tiêu: hoàn thuế; quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử lý khiếu nại về thuế. Thời gian nộp
thuế không quá 119 giờ/năm.
- Thời gian thực hiện thủ tục tiếp cận
điện năng đối với lưới điện trung áp tối đa là 35 ngày.
- Thời gian nộp bảo hiểm bắt buộc
không quá 49 giờ/năm.
- Rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng
và các thủ tục liên quan tối đa không quá 77 ngày (bao gồm
cả thủ tục phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, kết nối
cấp thoát nước, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, đăng ký tài sản
sau hoàn công,...); thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống không
quá 14 ngày; thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới tối đa 10 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu, 12 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu;
thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng từ 400 ngày xuống còn tối đa 200 ngày;
thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp từ 5 năm xuống còn 24 tháng.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm
2020.
Thời gian cấp phép xây dựng và các thủ
tục liên quan dưới 70 ngày; thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện
trung áp dưới 33 ngày; thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử
dụng tài sản dưới 10 ngày; thời gian nộp thuế là 110 giờ/năm và bảo hiểm xã hội
là 45 giờ/năm; thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với
hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ đối với
hàng hóa nhập khẩu; thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng
dưới 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 20 tháng.
III. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN.
1. Sở Kế hoạch và
Đầu tư;
- Rút ngắn tối đa thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp xuống dưới
03 ngày làm việc.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế
thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm
xã hội thành phố kết nối các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian khởi sự kinh doanh
và đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Chuẩn hóa dữ liệu của doanh nghiệp
thành phố tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trong đó chuẩn hóa cả về mã số doanh nghiệp,
thông tin đăng ký doanh nghiệp để đồng bộ hóa trạng thái, tình trạng hoạt động
doanh nghiệp với cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế và các cơ quan khác có liên
quan, góp phần minh bạch hóa thông tin doanh nghiệp.
- Số hóa toàn bộ các hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp chưa được số hóa, tải vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, vừa đảm bảo lưu trữ dự phòng hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp, vừa hỗ trợ việc tra cứu, cung
cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân nhanh chóng, thuận
tiện.
- Thực hiện đồng
thời tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và hồ sơ đăng ký đầu tư nhằm rút ngắn thời gian giải quyết thủ
tục đối với nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án
trên địa bàn.
2. Sở Công
Thương:
- Chủ trì cùng các Sở Xây dựng, Sở
Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Công ty TNHH MTV Điện lực
Hải Phòng thực hiện rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng
đối với lưới điện trung áp tối đa là 35 ngày vào năm 2016 và dưới 33 ngày vào năm 2020.
- Công khai hóa quy trình, thủ tục tiếp
cận điện năng, thời gian xác nhận phù hợp quy hoạch, bổ sung quy hoạch. Đề xuất
việc bãi bỏ hoặc chuyển sang hậu kiểm đối với các thủ tục
thỏa thuận vị trí cột trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công công
trình xây dựng hoặc gộp 2 thủ tục thành một thủ tục để thực hiện đồng thời với
một cơ quan đầu mối.
3. Cục Thuế thành
phố:
- Tiếp tục triển khai sâu rộng, có hiệu
quả việc nộp tờ khai thuế qua mạng internet, phấn đấu 100% số doanh nghiệp đang
hoạt động khai thuế điện tử, trên 95% số doanh nghiệp nộp thuế điện tử, duy trì và nâng cao chất lượng khai thuế điện
tử và nộp thuế điện tử phấn đấu thực hiện hoàn thành cả 3
tiêu chí số lượng doanh nghiệp, số chứng từ nộp và số tiền
thuế nộp ngân sách nhằm tiết kiệm về thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, tập
trung và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 2016 rút ngắn thời gian nộp thuế còn không quá 119 giờ/năm,
phấn đấu năm 2020 là 110 giờ/năm.
- Nâng cao chất lượng cổng thông tin
điện tử ngành thuế; thực hiện công khai minh bạch các quy định của Luật Quản lý
thuế, các quy trình thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại và hoàn thuế giá trị gia tăng trên trang thông tin điện
tử Cục Thuế thành phố và tại các Chi cục Thuế quận, huyện; đặc biệt công khai
cơ sở dữ liệu hoàn thuế, đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ
sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của
pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan có liên quan xây dựng tiêu chí để phân cấp doanh nghiệp mới tự động
theo quy định tại Thông tư số 127/2015/TT-BTC ngày 21/8/2015 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn việc cấp mã số doanh nghiệp thành lập mới và phân
công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp.
- Phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội thành phố kết nối các
thủ tục nhằm rút ngắn thời gian khởi sự kinh doanh và đăng ký thành lập doanh
nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước thành phố, Chi nhánh Ngân hàng nhà nước Việt Nam thành
phố, các cơ quan liên quan thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử
trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền thu từ phí, lệ phí.
4. Bảo hiểm xã hội
thành phố:
- Phấn đấu giảm tối đa thời gian nộp
bảo hiểm xuống dưới 45 giờ/năm.
- Phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thuế thành phố kết nối các thủ tục
nhằm rút ngắn thời gian khởi sự kinh doanh và đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Thực hiện rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu và chi bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp hồ sơ giải
quyết bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với đơn vị, doanh nghiệp.
- Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông
tin, kết nối liên thông cơ sở dữ liệu, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử đối
với các thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
- Tích cực tổ chức thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp đối với các đơn vị, doanh nghiệp. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Y tế, Thanh tra thành phố, Liên đoàn Lao động thành phố thống nhất
về cơ chế phối hợp để thực hiện các
chức năng thanh tra đạt hiệu quả.
5. Sở Xây dựng:
- Thực hiện cơ
chế một cửa liên thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn tối đa thời
gian cấp Giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan.
- Tham gia cùng Sở Công Thương, Công
ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng thực hiện quy trình rút ngắn
thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp tối
đa là 35 ngày vào năm 2016 và dưới 33 ngày vào năm 2020.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, kết nối điện tử, đổi mới hình thức
cấp chứng chỉ năng lực hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn thành phố theo hướng ứng dụng tin học, thi kiểm tra trên máy tính.
6. Sở Tài nguyên
và Môi trường:
- Rút ngắn tối đa thời gian cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thực hiện cơ chế một cửa liên
thông, kết nối điện tử, đơn giản thủ tục và rút ngắn tối đa thời gian cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
và các thủ tục liên quan.
- Tập trung giải quyết dứt điểm những
tồn tại do việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất không đúng quy định, không phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại
các quận, huyện.
- Kiểm tra, rà soát các dự án có sử dụng
đất trên địa bàn thành phố, thu hồi đất của dự án vi phạm pháp luật đất đai thuộc
diện phải thu hồi theo quy định, nhất là các dự án phát
triển nhà các vị trí có giá trị thương mại cao để giành quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất tăng thu ngân sách nhà nước, góp phần chỉnh trang đô thị và phát triển kinh tế - xã hội thành phố.
- Đề xuất giải pháp công khai hóa quỹ
đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, quỹ đất được Nhà nước giao, cho
thuê nhưng chậm đưa đất vào sử dụng.
7. Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam thành phố:
- Minh bạch các hoạt động tín dụng và
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, giúp cho khách hàng hiểu được và thuận lợi
trong việc tiếp cận các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, tiện
ích ngân hàng. Tổ chức tốt công tác điều hòa lưu thông tiền mặt, nâng cao chất
lượng dịch vụ ATM, POS; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua
POS trên địa bàn.
- Các chi nhánh tổ chức tín dụng phối
hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước
trên địa bàn thực hiện tốt công tác thu thuế bằng hình thức điện tử; tạo mọi điều
kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thực hiện nộp thuế điện tử.
- Phối hợp với Cục Thuế thành phố,
Kho bạc Nhà nước thành phố, các cơ quan liên quan thực hiện cơ chế một cửa liên
thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền
thu từ phí, lệ phí.
8. Cục Hải quan Hải
Phòng:
- Thực hiện giảm thời gian thông quan
hàng hóa qua biên giới tối đa 10 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu và 12 ngày đối
với hàng hóa nhập khẩu vào năm 2016; phấn đấu đến năm 2020, thời gian thông
quan hàng hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ đối
với hàng hóa nhập khẩu.
- Hoàn thiện triển khai giai đoạn 2 hệ
thống VNACCS/; ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong các hoạt động
nghiệp vụ hải quan. Hoàn thiện kết nối việc triển khai Điều 41 Luật Hải quan tại
tất cả các cảng biển thuộc địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Hoàn thành việc tổ chức về kiểm tra
chuyên ngành tập trung tại các cửa khẩu thuộc Cục Hải quan
Hải Phòng. Hoàn thiện việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức,
cơ quan quản lý chuyên ngành với cơ quan hải quan trên Cổng thông tin một cửa
quốc gia.
- Ban hành quy trình giám sát hàng
hóa chuyển tải, sang mạn tại khu neo đậu thuộc khu vực
vùng nước cảng biển.
- Tăng cường
công khai hóa các thủ tục hành chính, niêm yết công khai, triển khai áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng ISO đầy đủ, kịp thời tại trụ sở Cục Hải quan Hải
Phòng, các Chi cục Hải quan, công khai cơ sở dữ liệu hoàn thuế.
- Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt
động của Tổ giải quyết vướng mắc tại các Chi cục Hải quan nhằm tạo thuận lợi
cho các doanh nghiệp phản ánh, kiến nghị các vướng mắc
trong thực hiện thủ tục hải quan, kịp thời tiếp nhận, xử lý vướng mắc tạo thuận
lợi cho hoạt động thông quan hàng hóa của doanh nghiệp.
9. Tòa án nhân
dân thành phố:
- Đơn giản hóa thủ tục, quy trình và
rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng từ 400 ngày xuống còn tối đa
200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp từ 5 năm xuống còn 24
tháng. Phấn đấu đến năm 2020, rút ngắn thời gian giải
quyết tranh chấp hợp đồng dưới 200 ngày; thời gian giải quyết phá
sản doanh nghiệp tối đa 20 tháng.
- Triển khai mô hình tiếp nhận đơn
khởi kiện, tống đạt, thông báo quá trình tố tụng và lịch xét xử
và giải quyết phá sản trực tuyến cho hai cấp Tòa án nhân
dân thành phố theo yêu cầu chỉ đạo của Tòa án nhân dân tối cao.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý thủ tục dữ liệu thụ lý, giải quyết phá sản đảm bảo kết nối thông tin giữa hai cấp Tòa án nhân dân thành phố với mạng dữ liệu của 63 tỉnh, thành phố, tạo lập cơ sở dữ liệu tập trung của cả nước và
thủ tục phá sản.
10. Sở Giao
thông vận tải:
- Thực hiện các giải pháp kiểm soát hợp
lý việc thu phụ phí của các hãng tàu, ngăn chặn việc các
hãng tàu áp đặt các loại phí một cách tùy tiện.
- Phối hợp cùng Sở Công Thương, Công
ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng thực hiện quy trình rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp tối đa là 35 ngày vào năm 2016 và
dưới 33 ngày vào năm 2020.
11. Sở Tư pháp:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề
án của Chính phủ thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch
vụ bưu chính, cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến; tham
mưu thành lập tổ chức trọng tài thương mại và trọng tài viên thương mại tại Hải
Phòng.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa và triển
khai thực hiện tốt các chiến lược, quy hoạch trong các lĩnh vực công chứng, luật
sư, giám định tư pháp, trợ giúp pháp lý bảo đảm sự phát triển bền vững, đáp ứng
ngày càng tốt hơn yêu cầu cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày
02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Nghị quyết của
Quốc hội về việc thực hiện chế định Thừa phát lại. Tổng kết giai đoạn thí điểm,
triển khai chính thức chế định Thừa phát lại; thúc đẩy phát triển mạng lưới thừa
phát lại và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự trên địa bàn thành phố.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về quản tài viên và hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản; phát triển đội ngũ quản tài viên cả về số lượng và chất lượng; đơn giản
hóa thủ tục hành chính về cấp thẻ quản tài viên.
12. Sở Tài
chính:
Phối hợp với Cục Thuế thành phố xây dựng
tiêu chí để phân cấp doanh nghiệp mới tự động theo quy định tại Thông tư số
127/2015/TT-BTC ngày 21/8/2015 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc cấp mã số
doanh nghiệp thành lập mới và phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp.
13. Sở Nội vụ:
- Tổng kết, đánh giá và bổ khuyết các
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện đề ra tại các Nghị quyết số 01-NQ/TU
và Nghị quyết số 06/2012/NQ- HĐND để đảm bảo tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công
tác cải cách hành chính nhà nước thành phố giai đoạn 2016-2020 theo yêu cầu của
Chính phủ tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2016-2020.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng
nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành
chính.
14. Ban Quản lý
Khu kinh tế Hải Phòng:
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả thực
hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Bản Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng với các Sở,
ban ngành, quận huyện trong việc tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả giám sát sau cấp phép; hạn chế thanh tra, kiểm
tra chồng chéo.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp
theo cơ chế một cửa liên thông.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng
ban hành kèm theo Quyết định số 1165/QĐ-CT ngày 29/5/2015 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố cho phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành. Từng bước cải
cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đầu tư, rút ngắn thời gian cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; thực hiện tiếp nhận và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính qua mạng hoặc dịch vụ bưu điện.
15. Sở Khoa học
và Công nghệ:
- Hỗ trợ các hoạt động khoa học và
công nghệ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.
- Thành lập và đưa Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ thành phố Hải Phòng vào hoạt động; xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định thành lập Quỹ Sáng tạo khoa học và công nghệ. Tiếp
tục vận hành và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4 đối với 100% thủ tục hành chính công thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở.
Kết nối với hệ thống Cổng thông tin một cửa quốc gia đối với
kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi nghiệp,
hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, góp phần tạo môi trường đầu
tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
16. Sở Thông tin
và Truyền thông:
- Xây dựng Đề án Chính quyền điện tử
thành phố Hải Phòng.
- Tổ chức truyền thông, quán triệt,
phổ biến Nghị quyết số 19-2016/NĐ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ và Kế hoạch
này của Ủy ban nhân dân thành phố sâu rộng trong các ngành, các cấp. Tăng cường
theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện
Nghị quyết 19-2016/NĐ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ và Kế hoạch này.
17. Sở Giáo dục
và Đào tạo:
- Nâng cao chất lượng của các cơ sở
giáo dục đào tạo.
- Mở rộng quyền
tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo
và khảo thí cho các cơ sở giáo dục đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc
kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
18. Sở Ngoại vụ:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
thông tin đối ngoại, thông tin về hội nhập quốc tế, nhất
là các cam kết theo các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, để thống nhất nhận
thức và quán triệt trong thực thi; tập huấn về hội nhập quốc
tế, tăng cường năng lực hội nhập quốc tế của các cơ quan nhà nước, các tổ chức,
cộng đồng doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế Hải Phòng.
- Phối hợp với các tổ chức quốc tế, đối
tác nước ngoài tiến hành các dự án đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để phát triển
nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc tế; thực hiện các dự án hợp tác với nước
ngoài về nghiên cứu tư vấn chính sách cho thành phố Hải Phòng (về tăng trưởng
xanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực hội nhập khu vực và hội nhập quốc
tế,..) nhanh chóng rút ngắn khoảng cách trình độ phát triển
với các thành phố cảng ở các nước ASEAN.
19. Kho bạc Nhà
nước thành phố:
- Triển khai mở
rộng thanh toán điện tử liên ngân hàng với Chi nhánh Ngân hàng nhà nước Việt Nam thành phố.
- Triển khai mở rộng dịch vụ công, thực
hiện giao nhận hồ sơ qua mạng và kiểm soát chi điện tử.
- Phối hợp với Cục Thuế thành phố,
Chi nhánh Ngân hàng nhà nước Việt Nam thành phố, các cơ quan liên quan thực hiện
cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành
chính về thuế, tiền thu từ phí, lệ phí.
- Từ năm 2018, mở rộng việc thu nộp
ngân sách nhà nước (bao gồm cả thu phạt vi phạm hành chính) bằng tiền mặt tại
các chi nhánh, điểm giao dịch của ngân hàng thương mại nhằm tạo thuận lợi cho
người nộp ngân sách nhà nước. Đồng thời hạn chế và tiến tới cơ bản không thực
hiện giao dịch bằng tiền mặt qua Kho bạc nhà nước vào năm 2020.
- Từ năm 2018, triển khai dịch vụ
công trực tuyến về khai báo phiếu giao nhận hồ sơ giao dịch
kiểm soát chi qua mạng và giao dịch một cửa với Kho bạc Nhà nước; giao diện
thông tin yêu cầu thanh toán qua mạng và chương trình kê
khai yêu cầu thanh toán.
20. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
- Đề xuất đơn giản hóa các quy trình,
quy định, thủ tục thu, chi trả bảo hiểm xã hội.
- Đào tạo nghề theo hướng mở rộng quyền
tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung và sản phẩm dịch vụ và cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ
chế thị trường.
- Triển khai Dự án nâng cấp Sàn giao
dịch việc làm thành phố.
21. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
- Thực hiện cơ chế một cửa liên
thông, kết nối điện tử, đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian trong giải
quyết các thủ tục hành chính: thu lệ phí đăng ký, đăng kiểm tàu cá; thu lệ phí
cấp chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật; thu phí tiêm phòng dại,
kiểm soát giết mổ, kiểm dịch động vật,
chuẩn đoán xét nghiệm; thu phí cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; phí thẩm tra
cơ sở kinh doanh đủ điều kiện an toàn thực phẩm; thu phí tàu cập cảng, hàng hóa qua cảng.
- Đẩy mạnh công tác tư vấn, hỗ trợ
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng, thuận lợi các thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp; các quy định về quản lý chất cấm trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản;
điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm cho các hộ, tổ chức sản xuất, kinh
doanh (trong giết mổ, vận chuyển, kinh doanh thực phẩm).
- Tăng cường các hoạt động thanh tra,
kiểm tra, giám sát theo hướng liên ngành về sản xuất, kinh
doanh lĩnh vực nông, lâm, thủy sản nhằm rút ngắn tối đa thời gian các cuộc
thanh tra, kiểm tra; xử lý, chấn chỉnh các đơn vị, cá nhân vi phạm về sản xuất,
kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng nông, lâm, thủy sản
bảo vệ người sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ thống sản xuất và giới
thiệu sản phẩm nông sản an toàn.
22. Sở Y tế:
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, kết hợp với công tác thông tin, tuyên truyền về bảo đảm an toàn thực phẩm
đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm, góp phần vào
công tác bảo đảm an toàn thực phẩm nói chung, phòng tránh ngộ độc thực phẩm và
bệnh truyền qua thực phẩm trên địa bàn thành phố.
- Đơn giản hóa các quy trình, quy định,
thủ tục thu, chi trả bảo hiểm y tế.
23. Ủy ban nhân
dân các quận, huyện:
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động của các cơ quan quản lý; nâng cao chất lượng thực hiện
cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn.
- Đẩy mạnh và duy trì kê khai thuế qua mạng internet, nộp thuế điện tử.
- Rút ngắn tối đa thời gian cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên địa bàn xuống dưới 05 ngày làm việc.
- Rút ngắn tối đa thời gian cấp Giấy
phép xây dựng xuống dưới 15 ngày làm việc.
- Rút ngắn tối đa thời gian cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (cấp mới xuống dưới 30 ngày làm việc, chuyển nhượng
xuống dưới 10 ngày làm việc, giao dịch bảo đảm xuống dưới 03 ngày làm việc),
- Phối hợp cùng Sở Công Thương, Công
ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng thực
hiện rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện
trung áp tối đa là 35 ngày vào năm 2016 và dưới 33 ngày vào năm 2020.
24. Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố:
Chủ trì tổ chức Đoàn kiểm tra, giám
sát của Ủy ban nhân dân thành phố tại các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện việc thực hiện Kế hoạch này.
25. Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng:
- Tổ chức nghiên cứu, khảo sát về môi
trường kinh doanh và đầu tư của thành phố Hải Phòng; Tư vấn
cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng thu
hút đầu tư của thành phố Hải Phòng.
- Tổ chức Hội nghị công bố, đánh giá
và phân tích kết quả từ điều tra chỉ số PCI của thành phố Hải Phòng, cung cấp
các thông tin điều tra doanh nghiệp chi tiết và các kinh nghiệm cải thiện môi
trường kinh doanh của các địa phương khác.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa
đàm, khóa học hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý và điều hành; phổ biến các hiệp định thương mại đã được ký kết giữa
Việt Nam và các Tổ chức quốc tế và khu vực, các kiến thức về hội nhập kinh tế
quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh và
phát triển bền vững của các doanh nghiệp.
26. Liên minh Hợp
tác xã và Doanh nghiệp thành phố:
- Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến, cung cấp các văn bản pháp luật cho các hợp tác xã, doanh nghiệp
thành viên. Giới thiệu, cung cấp bộ tiêu chí và tình hình chấm điểm, xếp hạng
chỉ số môi trường kinh doanh quốc gia (DB), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố cho các đơn vị
thành viên để chủ động khắc phục những mặt hạn chế, cải thiện mối quan hệ giữa
các đơn vị thành viên với các cơ quan quản lý Nhà nước góp phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các hợp tác xã, doanh nghiệp thành viên
trên địa bàn thành phố.
- Đẩy mạnh các hoạt động và cung cấp
dịch vụ cho hợp tác xã, doanh nghiệp thành viên; tư vấn, hướng dẫn hợp tác xã,
doanh nghiệp thành viên về những chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tạo điều kiện để hợp tác xã, doanh nghiệp thành viên được tiếp cận, thụ hưởng đầy đủ các chính sách
hỗ trợ.
- Phối hợp với các
cơ quan chức năng thường xuyên cung cấp cho các hợp tác xã, doanh nghiệp thành
viên những thông tin về thị trường, giá cả, công nghệ, các chính sách, văn bản
mới ban hành.
27. Công ty TNHH
MTV Điện lực Hải Phòng:
Phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương
thực hiện rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp tối
đa là 35 ngày vào năm 2016 và dưới 33 ngày vào năm 2020.
III. PHÂN CÔNG
THỰC HIỆN.
- Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện phải tạo điều điện tối đa cho các cá nhân, tổ chức; không được yêu
cầu cá nhân, tổ chức bổ sung giấy tờ, tài liệu không có trong quy định, không yêu cầu bổ sung hồ sơ quá 01 lần.
- Thủ trưởng các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động triển khai thực hiện;
báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các nội dung chỉ
đạo tại Kế hoạch này theo định kỳ hàng quý
(trước ngày 05 của tháng cuối quý) và báo cáo năm trước
ngày 05 tháng 12, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
chung, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để báo cáo Văn phòng Chính phủ.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TTTU, TT
HĐND TP;
- Đ/c Bí thư
TU;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Sở, Ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- Cty TNHH MTV Điện lực HP;
- Đài PT&TH HP, Báo HP, Báo ANHP;
- CPVP;
- Các Phòng CV UBND TP;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thành
|