Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 89-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Số hiệu 90/KH-UBND
Ngày ban hành 13/04/2023
Ngày có hiệu lực 13/04/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Lương Trọng Quỳnh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 90/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 13 tháng 4 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 89-KH/TU NGÀY 28/12/2022 CỦA TỈNH ỦY VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN 36-KL/TW NGÀY 23/6/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Thực hiện Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch số 89-KH/TU ngày 28/12/2022 của Tỉnh ủy Lạng Sơn về triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW, ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị, Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 89-KH/TU ngày 28/12/2022 của Tỉnh ủy Lạng Sơn để tổ chức thực hiện, nhằm tạo chuyển biến rõ nét, thống nhất về nhận thức và hành động, nhất là trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, các cấp, các ngành đối với công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước đối với công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.

2. Việc triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch được tiến hành đồng thời với tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn của các Sở, ban, ngành, địa phương, gắn với việc kiểm tra, giám sát thường xuyên.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới

Cấp ủy, chính quyền các cấp triển khai thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các luật, nghị định, văn bản chỉ đạo về thực hiện công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước nhằm nâng cao nhận thức, giáo dục để cán bộ, đảng viên và Nhân dân, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp nhận thức đúng, đầy đủ về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài, liên quan trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của người dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các cấp, các ngành và người dân trong thực hiện công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.

Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp các cấp phối hợp cấp chính quyền cùng cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tham gia tích cực vào công tác quản lý, chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; tăng cường công tác giám sát, phản biện theo chức năng, quy định.

Các cơ quan truyền thông, báo chí, hệ thống thông tin cơ sở xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, tăng thời lượng các chuyên mục, kịp thời đưa tin về các mô hình, cách làm hay trong quản lý sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả để nhân rộng.

2. Hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước

Rà soát các quy định pháp luật về bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa tại Luật Tài nguyên nước, Luật Thủy lợi và các nghị định, văn bản dưới luật, tham mưu cấp thẩm quyền cụ thể hóa các quy định bảo đảm đồng bộ, phù hợp thực tiễn địa phương; nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ cấp nước cho người dân vùng thường xuyên thiếu nước sinh hoạt, nước sản xuất tại các huyện: Chi Lăng, Hữu Lũng, Văn Quan. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định liên quan đến an ninh nguồn nước, phục hồi nguồn nước suy thoái, ô nhiễm, tiêu thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp.

Sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy làm công tác quản lý nguồn nước bảo đảm thống nhất, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, địa phương trong tỉnh theo quy định, hướng dẫn của trung ương. Tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp trong quản lý, vận hành kết cấu hạ tầng thủy lợi, phòng, chống thiên tai, xây dựng, giao thông, thủy điện, cấp nước sinh hoạt trong tình hình biến đổi khí hậu tác động ngày càng phức tạp, khó lường.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp, cơ chế, chính sách của trung ương, tỉnh về huy động nguồn vốn ODA và nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư các dự án trọng điểm có tính liên kết, kết nối nguồn nước liên vùng; kết hợp lồng ghép nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án đầu tư công để sửa chữa, nâng cấp, đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước đa mục tiêu; ưu tiên hỗ trợ tài chính, vật tư cho người dân các vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai; bố trí đủ nguồn lực, trước hết là ngân sách nhà nước để nâng cấp, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa, lũ đảm bảo mục tiêu tỷ lệ hộ gia đình được dùng nước sạch.

Xây dựng, thực hiện cơ chế lồng ghép nội dung bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước vào quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển của ngành, địa phương theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối đa làm gia tăng rủi ro mất an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước. Tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật với các hành vi vi phạm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.

3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch thủy lợi, tài nguyên nước và điều tra cơ bản, đánh giá trữ lượng nguồn nước

Xây dựng kịch bản phát triển, giải quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước để có giải pháp dài hạn cho các khu vực trong tỉnh có nguy cơ cao về mất an ninh nguồn nước; tăng cường công tác điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá trữ lượng nguồn nước, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành.

Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn nước trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, bảo đảm sự kết nối, chia sẻ hiệu quả giữa các cấp, các ngành.

Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chuyên đề về phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước sinh hoạt đô thị và nông thôn; phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; phương án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã tích hợp trong Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất với quy hoạch Quốc gia, quy hoạch vùng, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

4. Chủ động tích trữ, điều hòa, phân phối nguồn nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội

Thực hiện các giải pháp khai thác tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng nước từ công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp để giảm thất thoát, lãng phí; tăng cường thực hiện các biện pháp sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp tiết kiệm, hiệu quả. Triển khai các giải pháp bổ sung nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp,... tại các khu vực khan hiếm nước trên địa bàn tỉnh.

Thực hiện đầu tư xây dựng công trình bảo vệ, kiểm soát nguồn nước, cấp, trữ nước, chuyển nước cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, khu vực khan hiếm nước, khu vực bị ảnh hưởng lớn do biến đổi khí hậu; đầu tư khép kín, hoàn chỉnh hệ thống công trình thủy lợi đối với các công trình đã được cấp quản lý, khai thác, bảo đảm chủ động trữ nước ngọt, điều hòa, phân phối nguồn nước trong nội tỉnh, liên tỉnh, phân bổ nước cho các khu vực kinh tế trọng điểm của tỉnh.

Xây dựng, hoàn thiện công trình cấp, thoát nước sinh hoạt nông thôn, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; thực hiện giải pháp tích trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất.

Xây dựng Chương trình phát triển, mở rộng hồ điều hòa thoát nước mưa đa năng trong đô thị, hoàn thiện công trình cấp, thoát nước sinh hoạt đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều nước; thực hiện các giải pháp tiết kiệm nước, tái sử dụng nước, theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng nước sinh hoạt và sản xuất để giảm thất thoát, lãng phí.

Xây dựng phương án khai thác, sử dụng nguồn nước dự phòng cấp cho sinh hoạt đô thị trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước, hạn hán, thiếu nước; phương án giao, quản lý khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị. Kiện toàn, nâng cao năng lực Ban chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch các cấp.

5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước

Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng thoát lũ theo thiết kế (chi tiết danh mục theo Phụ lục 02 kèm theo); lắp đặt thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du các hồ chứa, trong đó ưu tiên các công trình hồ chứa lớn và vừa có nguy cơ rủi ro cao, lưu vực tập trung dòng chảy nhanh, đặc biệt là công trình hồ chứa nước Bản Lải.

[...]