Kế hoạch 1203/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Gia Lai ban hành
Số hiệu | 1203/KH-UBND |
Ngày ban hành | 24/05/2023 |
Ngày có hiệu lực | 24/05/2023 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Gia Lai |
Người ký | Dương Mah Tiệp |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1203/KH-UBND |
Gia Lai, ngày 24 tháng 5 năm 2023 |
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW NGÀY 23 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (viết tắt là Kết luận 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị); Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ); Quyết định số 1012/QĐ-BNN-TL ngày 21/3/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt kế hoạch triển khai Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Quyết định 1012/QĐ-BNN-TL của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị, Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1012/QĐ-BNN-TL của Bộ Nông nghiệp và PTNT, với nội dung chủ yếu sau:
1. Nghiên cứu, quán triệt và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị, Quyết định số 1595/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tạo chuyển biến rõ rệt, thống nhất về nhận thức và hành động, nhất là trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, các cấp, các ngành đối với công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
2. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước đối với công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
3. Việc triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị và các Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1012/QĐ-BNN-TL của Bộ Nông nghiệp và PTNT phải được tiến hành đồng bộ với việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn của các sở, ban, ngành, địa phương.
- Các sở, ban, ngành, địa phương triển khai phổ biến và quán triệt các Luật, Nghị định, Văn bản chỉ đạo về thực hiện công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước nhằm nâng cao nhận thức, giáo dục để cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp nhận thức đúng, đầy đủ về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài, liên quan trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của người dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp tuyên truyền, vận động nhân dân quản lý, chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm; phát huy vai trò giám sát của người dân, cộng đồng.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cho cơ quan, đơn vị, chính quyền các cấp, người dân thực hiện công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
- Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách liên quan đến an toàn đập, hồ chứa nước theo quy định của các Bộ, ngành Trung ương đảm bảo đồng bộ, khả thi theo quy định của Luật Tài nguyên nước, Luật Thủy lợi và các quy định liên quan.
- Xây dựng Đề án bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh (khi Đề án bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập hồ chứa nước được Chính phủ ban hành).
- Thường xuyên triển khai chương trình đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, an toàn đập, hồ chứa nước.
- Đa dạng hóa thu hút nguồn lực để đầu tư các dự án trọng điểm liên kết, kết nối nguồn nước liên tỉnh, liên vùng; kết hợp lồng ghép nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án đầu tư công để sửa chữa, nâng cấp, đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước lớn, hồ chứa phục vụ đa mục tiêu; chính sách thu hút nguồn vốn để đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước, liên kết, kết nối nguồn nước và công trình bảo đảm an sinh xã hội.
- Từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng cấp nước sinh hoạt; hạ tầng tiêu thoát nước đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp; phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc bảo vệ và giữ gìn các nguồn nước hiện có kết hợp phục hồi nguồn nước suy thoái, ô nhiễm.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm thuộc trách nhiệm địa phương trong Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Sê San thời kì 2021-2023, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Srêpôk thời kì 2021-2023, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng phê duyệt tại các Quyết định số 2204/QĐ-TTg ngày 27/12/2021 và Quyết định số 2138/QĐ-TTg ngày 20/12/2021; tổ chức thực hiện quy hoạch tỉnh, Kế hoạch thực hiện Đề án phòng chống sạt lở bờ sông, bờ suối đến 2030 trên địa bàn tỉnh, Kế hoạch Phòng chống thiên tai tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; rà soát, cập nhật bổ sung các Kế hoạch nói trên liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập hồ chứa nước;
- Xây dựng kịch bản ứng phó các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước từ công trình thủy lợi, bảo vệ môi trường nước; tăng cường công tác điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá trữ lượng nguồn nước phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành.
- Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều nước; thực hiện các giải pháp sử dụng nước tiết kiệm, tái sử dụng nước để giảm thất thoát, lãng phí.
- Tăng cường thực hiện các biện pháp sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Triển khai các giải pháp bổ sung nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp,... tại các khu vực khan hiếm nước trên địa bàn tỉnh; thực hiện đầu tư xây dựng công trình bảo vệ, kiểm soát nguồn nước, cấp, trữ nước, khu vực khan hiếm nước, khu vực bị ảnh hưởng do biến đổi khí hậu; Từng bước đầu tư khép kín, hoàn chỉnh hệ thống công trình thuỷ lợi, công trình công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai, vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; thực hiện giải pháp tích trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất;
- Xây dựng Chương trình phát triển, mở rộng hồ điều hoà thoát nước mưa đa năng trong đô thị, hoàn thiện công trình cấp, thoát nước sinh hoạt đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai.
5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước
- Sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng thoát lũ theo thiết kế; lắp đặt thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du các hồ chứa, trong đó ưu tiên các công trình hồ chứa lớn và vừa có nguy cơ rủi ro cao, lưu vực tập trung dòng chảy nhanh.