Kế hoạch 1679/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu 1679/KH-UBND
Ngày ban hành 16/05/2023
Ngày có hiệu lực 16/05/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Hồng Hải
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1679/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 16 tháng 5 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY (KHÓA XIV) VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA XIII) VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Chương trình hành động số 46-CTr/TU ngày 26/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XIV) (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 46)về thực hiện Kết luận số 36-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XIII) về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Kết luận số 36) và triển khai thực hiện nội dung Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về tính chất, tầm quan trọng của việc bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước, góp phần phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội.

b) Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ cụ thể các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị, địa phương tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm nội dung Kết luận số 36, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước; phấn đấu thực hiện đạt các mục tiêu tại Chương trình hành động số 46.

2. Yêu cầu:

a) Bám sát nội dung của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kết luận số 36 và Chương trình hành động số 46.

b) Xác định các nhóm nhiệm vụ, nội dung công việc gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh và địa phương, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với tình hình thực tiễn tại cơ quan, đơn vị, địa phương.

c) Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các sở, ngành và địa phương trong việc triển khai thực hiện nội dung Kết luận số 36 và Chương trình hành động số 46.

d) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, kịp thời tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện để đảm bảo triển khai đồng bộ, thống nhất nội dung Kết luận số 36 và Chương trình hành động số 46 trên phạm vi toàn tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Bảo đảm số lượng, chất lượng nguồn nước phục vụ dân sinh trên địa bàn tỉnh trong mọi tình huống; đáp ứng nhu cầu sử dụng nước phục vụ sinh hoạt và các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu; mọi người dân, mọi đối tượng được tiếp cận, sử dụng nguồn nước bảo đảm công bằng, hợp lý. Chủ động tích trữ, điều hòa, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn nước gắn với bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; ứng phó có hiệu quả với thiên tai liên quan đến nước và thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Đến năm 2025: Phấn đấu có 95% hộ gia đình ở thành thị và 60% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nước sinh hoạt, nước cho sản xuất; cơ bản sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn các đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng chống lũ theo thiết kế.

- Đến năm 2030: Cân đối đủ nguồn nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; 100% hộ gia đình ở thành thị và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn. Hoàn thành việc sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, thiếu năng lực phòng, chống lũ theo kế hoạch; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Đến năm 2045: Chủ động được nguồn nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn; dự báo, cảnh báo dài hạn để xử lý ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; kiểm soát và khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước, an ninh nguồn nước tại các lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi; thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về nước bảo đảm đồng bộ, thống nhất.

III. NHIỆM VỤ

1. Nhiệm vụ chung:

Thủ trưởng các sở, ban ngành và địa phương chịu trách nhiệm tổ chức quán triệt đầy đủ, sâu sắc nội dung Kết luận số 36 bằng các hình thức phù hợp đến các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý để nhận thức đúng, đầy đủ về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài, liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh đất nước; trên cơ sở đó mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nắm vững mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong Kết luận số 36, từ đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm, quyết tâm chính trị, tinh thần tự giác gương mẫu để triển khai, tổ chức thực hiện thực sự có hiệu quả, thiết thực công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.

2. Nhiệm vụ cụ thể:

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: Rà soát, hoàn thiện các quy định của tỉnh về quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi; đề xuất, kiến nghị Trung ương nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, an toàn đập, hồ chứa nước và phòng chống thiên tai; chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung quy định của hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến an toàn đập, hồ chứa nước, bảo đảm đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả (thực hiện thường xuyên).

- Phối hợp triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung công việc liên quan đến lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển (sau năm 2023).

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Công ty TNHH Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Rà soát, đánh giá lại công năng, nhiệm vụ, điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế quy trình vận hành của các đập, hồ chứa nước, nạo vét lòng hồ các hồ chứa bị bồi lắng để đảm bảo tích nước đạt dung tích theo thiết kế; tăng cường công tác quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập (thực hiện năm 2023 và các năm tiếp theo).

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường phục vụ công tác quản lý, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi. Chú trọng ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ; đẩy mạnh chuyển đổi số để quản lý, vận hành điều tiết hồ chứa nước thủy lợi (thực hiện thường xuyên).

[...]