Kế hoạch 1719/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 1719/KH-UBND
Ngày ban hành 27/03/2023
Ngày có hiệu lực 27/03/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Minh Cảnh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1719/KH-UBND

Bến Tre, ngày 27 tháng 3 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW NGÀY 23/6/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Căn cứ Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Kế hoạch số 221-KH/TU ngày 13/02/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 221- KH/TU ngày 13/02/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Bảo đảm số lượng, chất lượng nước phục vụ dân sinh trong mọi tình huống; đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu; mọi người dân, mọi đối tượng được tiếp cận, sử dụng nước công bằng, hợp lý. Chủ động tích trữ, điều hoà nguồn nước, khai thác, sử dụng hiệu quả đi đôi với bảo đảm an toàn công trình thuỷ lợi; ứng phó hiệu quả với các thảm họa, thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước.

Xác định các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm để các sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả Kết luận số 36-KL/TW.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2025

- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn từ công trình cấp nước tập trung đạt 79%. Trong đó, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch khu vực đô thị đạt 96%; tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch khu vực nông thôn đạt 72,7%; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nước sinh hoạt, nước cho sản xuất; cơ bản sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn các công trình thuỷ lợi bị hư hỏng, xuống cấp.

- Có phương án kỹ thuật, chính sách hỗ trợ, tranh thủ các nguồn vốn thực hiện cấp nước sạch sinh hoạt cho các hộ gia đình sinh sống ở các xã bãi ngang, cồn, khu vực gặp khó khăn về nguồn nước sạch phục vụ sinh hoạt.

- Tiếp tục đầu tư, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi Bắc, Nam Bến Tre.

- Hoàn thành hồ chứa nước ngọt Lạc Địa; nạo vét, khôi phục và nâng cấp sông Ba Lai, trục dẫn ngọt Đồng Gò - Bần Quỳ - Châu Phú, trục dẫn ngọt Châu Bình - Vàm Hồ, trục dẫn ngọt Cây Da, trục dẫn ngọt Cầu Sập,...nhằm cung cấp nước ngọt cho hồ chứa nước ngọt huyện Ba Tri và hồ chứa nước ngọt Lạc Địa; nạo vét trục dẫn ngọt Chín Thước - Cầu Đúc -Cổ Rạng, trục dẫn ngọt Cái Chát, Phụ Nữ, Cả Ráng Sâu để dẫn nước ngọt từ thượng nguồn huyện Chợ Lách về các huyện Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam và Thạnh Phú.

- Cơ bản hoàn thành Dự án Quản lý nước Bến Tre.

- Phối hợp với các tỉnh Tiền Giang, Long An và nhà đầu tư để sớm triển khai Trạm bơm nước thô Nhà máy nước Đồng Tâm và hệ thống tuyến ống truyền tải thuộc Dự án Trạm bơm nước thô Cái Bè và hệ thống tuyến ống truyền tải để cung cấp nước ngọt phục vụ người dân thuộc các tỉnh Tiền Giang, Long An, Bến Tre trong mùa hạn mặn hàng năm.

- Triển khai đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải trên địa bàn thành phố Bến Tre và các khu, cụm công nghiệp.

- Đảm bảo tiêu thoát nước, chống ngập úng cho các vùng sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn, khu công nghiệp.

- Hoàn thành công tác kiểm kê tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; thực hiện duy trì, bảo vệ các vùng đất ngập nước, môi trường tự nhiên nguồn nước.

b) Đến năm 2030

- Cân đối đủ nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn từ công trình cấp nước tập trung ở khu vực đô thị đạt từ 98-100% và khu vực nông thôn đạt 75%; giải quyết căn bản nước sinh hoạt cho các vùng khó khăn về nguồn nước, triển khai phương án cấp nước sạch cho người dân ở các khu vực cồn, bãi ngang; hoàn thiện đồng bộ hệ thống công trình điều tiết nước mặn, nước ngọt, tích trữ nước trên các lưu vực sông lớn; hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các công trình thuỷ lợi hư hỏng, xuống cấp; bước đầu khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng tại một số lưu vực sông, hệ thống công trình thuỷ lợi lớn; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi, đánh giá, giám sát an ninh nguồn nước theo phương thức quản trị nguồn nước của quốc gia.

- Thí điểm phương án kỹ thuật cấp nước sạch cho người dân ở các khu vực cồn, bãi ngang gặp khó khăn về nguồn nước sinh hoạt.

- Hoàn thành hệ thống thuỷ lợi Bắc, Nam Bến Tre, đê biển Bình Đại, đê biển Thạnh Phú và hồ chứa nước ngọt các huyện ven biển.

- Hoàn thành Dự án Quản lý nước Bến Tre.

- Tiếp tục triển khai đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải tại các thị trấn trung tâm huyện và các khu, cụm công nghiệp.

c) Đến năm 2045

[...]