Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình hành động 37-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu 89/KH-UBND
Ngày ban hành 10/06/2019
Ngày có hiệu lực 10/06/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Nguyễn Tăng Bính
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 89/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 6 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 37-CTR/TU NGÀY 26/3/2019 CỦA TỈNH ỦY QUẢNG NGÃI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23-NQ/TW NGÀY 22/3/2018 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Thực hiện Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 26/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 37-CTr/TU), UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xác định các nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố nhằm triển khai hoàn thành các mục tiêu theo Chương trình hành động số 37-CTr/TU.

- Triển khai kịp thời, có hiệu quả quan điểm chỉ đạo và các định hướng chủ yếu được xác định trong Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đã được đề ra trong Chương trình hành động số 37-CTr/TU.

- Đảm bảo triển khai đúng các định hướng của Đảng, quản lý của nhà nước, khích lệ sự đóng góp, tham gia tích cực của tất cả các thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp vào công cuộc phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

2. Yêu cầu

- Đảm bảo sự phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Cụ thể hóa, thể chế hóa, xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách xây dựng phát triển công nghiệp đã được chỉ đạo và định hướng trong Nghị quyết số 23-NQ/TW và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đã được đề ra trong Chương trình hành động số 37-CTr/TU.

- Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra; tiến hành soát xét hàng năm và định kỳ 3 năm, 5 năm tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá toàn diện việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Kịp thời điều chỉnh, bổ sung, cập nhật các nhiệm vụ, giải pháp mới, đảm bảo đạt kết quả, hiệu quả trong quá trình triển khai nhằm đạt được các mục tiêu đã hoạch định, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Phân bố không gian công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp

a) Xây dựng các tiêu chí, yêu cầu cụ thể nhằm lựa chọn, xác định vùng công nghiệp động lực, vùng trọng điểm có khả năng trở thành động lực lan tỏa tăng trưởng cho các địa phương của tỉnh

- Thời gian thực hiện: năm 2020.

- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Cơ quan phối hợp: Sở Công Thương, Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi, UBND các huyện, thành phố liên quan.

b) Xây dựng tiêu chí ưu tiên thu hút doanh nghiệp vào hoạt động trong các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) mà ngành nghề sản xuất kinh doanh tạo được giá trị gia tăng cao, tích hợp công nghệ thông tin, tự động hóa trong sản xuất và có quy trình, mô hình sản xuất dạng nhà máy thông minh, phát triển sản xuất các sản phẩm, thiết bị thông minh.

Xây dựng tiêu chí phù hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động của các CCN tại các địa phương, xét chọn các CCN có khả năng thu hút đầu tư tốt để ưu tiên bố trí vốn ngân sách giải phóng mặt bằng CCN, đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN và định mức tỉ lệ bố trí vốn ngân sách trên cơ sở tổng chi ngân sách của địa phương hàng năm.

- Thời gian thực hiện: năm 2021.

- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương.

- Cơ quan phối hợp: Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi, UBND các huyện, thành phố.

c) Xây dựng cơ chế, tập trung nguồn lực, tạo điều kiện để đầu tư phát triển KCN Phổ Phong tương ứng với chỉ tiêu cơ cấu công nghiệp của huyện Đức Phổ.

- Thời gian thực hiện: năm 2020.

- Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi.

- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND huyện Đức Phổ.

d) Xây dựng đề án thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và mức độ thông minh.

[...]