Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 25-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu 81/KH-UBND
Ngày ban hành 22/10/2018
Ngày có hiệu lực 22/10/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Đặng Trọng Thăng
Lĩnh vực Đầu tư

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 81/KH-UBND

Thái Bình, ngày 22 tháng 10 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 25-CTR/TU NGÀY 10/8/2018 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23-NQ/TW NGÀY 22/3/2018 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 10/8/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 22-3-2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

Quán triệt và triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 10/8/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế chính sách, các nhiệm vụ, đề án phát triển công nghiệp nhằm đưa công nghiệp của tỉnh phát triển nhanh, mạnh và bền vững, phù hợp với định hướng của tỉnh và phù hợp với xu thế phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0.

2. Yêu cầu:

Các Sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện nhiệm vụ, nội dung chủ yếu để phát triển công nghiệp trong từng thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 một cách đồng bộ và hiệu quả cao; tích cực nghiên cứu, chủ động phối hợp triển khai đồng bộ, kịp thời các nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp mới, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và phù hợp điều kiện cụ thể của địa phương.

Bảo đảm tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và phân cấp quản lý hiện hành.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

- Đến năm 2030 ngành công nghiệp của tỉnh phát triển theo hướng hiện đại, tăng trưởng theo chiều sâu, giá trị tăng thêm tăng nhanh. Hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong đó một số ngành công nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.

- Tầm nhìn đến năm 2045, Thái Bình trở thành tỉnh có ngành công nghiệp phát triển hiện đại.

2. Mc tiêu cthể đến năm 2030:

- Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt trên 30%; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt khoảng 25%.

- Tỷ trọng giá trị sản xuất của các sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt tối thiểu 45%.

- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt bình quân trên 12%/năm; trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt bình quân trên 12%/năm.

- Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đạt trên 70%.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Phân bố không gian và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp:

- Điều chỉnh quy hoạch bố trí không gian công nghiệp phù hợp, phát triển mạnh công nghiệp tại khu kinh tế Thái Bình; ưu tiên phát triển công nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp; cơ cấu lại các ngành công nghiệp theo hướng chuyển dịch tăng tỷ trọng các ngành có kỹ thuật, công nghệ cao, đóng góp lớn cho ngân sách và ít gây ô nhiễm môi trường. Kết hợp hài hòa giữa phát triển theo chiều rộng và chiều sâu; chủ động liên doanh, liên kết với các tổng công ty lớn, tập đoàn, công ty đa quốc gia đtừng bước tham gia vào trong chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.

- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đy chuyn dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và mức độ thông minh, ứng dụng đẩy nhanh quá trình tự động hóa trong ngành công nghiệp.

- Đối với khu vực thành phố Thái Bình: Đẩy mạnh xúc tiến các dự án lớn, công nghệ cao, công nghệ sạch không gây ô nhiễm môi trường, thiết bị điện, điện tử, công nghiệp hỗ trợ, sản xuất phần mềm...

- Đối với vùng kinh tế ven biển: Tập trung triển khai thành lập, quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp ven biển tại huyện Thái Thụy và Tiền Hải để kêu gọi thu hút các dự án đầu tư. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế về sử dụng khí mỏ, chế biến thủy hải sản, cơ khí, đóng tàu...

- Đối với khu vực nông thôn: Tiếp tục điều chỉnh mạng lưới cụm công nghiệp; khuyến khích phát triển ngành có lợi thế của địa phương như dệt may, chế biến nông sản thực phẩm...; tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường di chuyển vào cụm công nghiệp.

2. Phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên:

- Giai đoạn đến năm 2030, ưu tiên phát triển các ngành sử dụng các công nghệ sạch, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, thân thiện môi trường, giá trị gia tăng cao, đóng góp lớn cho ngân sách; không chp nhận những thiết bị công nghệ cũ, lạc hậu, thiết bị công nghệ của các nước đang phát triển. Ưu tiên phát triển một số ngành: Dệt may (tập trung vào các khâu tạo giá trị gia tăng cao gắn với các quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa); chế biến nông sản thực phẩm; thiết bị điện, điện tử; công nghiệp hỗ trợ; sản xuất vật liệu xây dựng (thủy tinh cao cấp, pha lê, sứ dân dụng, sứ vệ sinh, gạch p lát cao cấp...).

[...]