ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 110/KH-UBND
|
Hòa Bình, ngày 12
tháng 6 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 23-CTR/TU NGÀY 18/10/2018 CỦA TỈNH ỦY
HÒA BÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23-NQ/TW, NGÀY 22/3/2018 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH
HƯỚNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045 CỦA TỈNH HÒA BÌNH
Thực hiện Chương trình hành động số
23-CTr/TU ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Tỉnh ủy Hòa Bình thực hiện Nghị quyết số
23-NQ/TW, ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính
sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Quán triệt và triển khai có hiệu quả
các nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Chương trình hành động số 23-CTr/TU
ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Tỉnh ủy Hòa Bình thực hiện Nghị quyết số
23-NQ/TW, ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng
chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
của tỉnh Hòa Bình.
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế chính sách, các nhiệm vụ
để phát triển công nghiệp nhằm đưa công nghiệp của tỉnh phát triển nhanh, mạnh
và bền vững.
2. Yêu cầu:
Các Sở, ban, ngành, địa phương trong
tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo và triển khai thực
hiện nhiệm vụ, nội dung chủ yếu để phát triển công nghiệp trong từng thời kỳ đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 một cách đồng bộ và hiệu
quả cao; tích cực nghiên cứu, chủ động phối hợp triển khai đồng bộ, kịp thời
các nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ đề ra trong kế hoạch; tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp mới,
đáp ứng yêu cầu thực tiễn và phù hợp điều kiện cụ thể của địa phương.
Bảo đảm tuân thủ chặt chẽ các quy định
của pháp luật, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và phân cấp quản lý hiện
hành.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Hòa
Bình cơ bản hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh phát
triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu nhằm hướng đến phát triển công nghiệp
bền vững.
- Tầm nhìn đến năm 2045, Trở thành tỉnh
công nghiệp phát triển hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt
trên 63%.
- Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế
tạo trong GRDP đạt khoảng 40%.
- Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp
công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt tối thiểu 48%.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng
công nghiệp đạt bình quân trên 10,5%/năm (trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo
đạt trên 12%/năm).
- Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ trong tổng lao động đạt khoảng 30%; Tỷ lệ lao động trong lĩnh
vực công nghiệp và dịch vụ trong các thành phần kinh tế đạt trên 75%.
- Hoàn thiện và khai thác hiệu quả
100% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; phát triển một số doanh nghiệp công
nghiệp trong tỉnh có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh quốc tế.
III. NỘI DUNG
1. Nhiệm vụ, giải pháp chung
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
UBND thành phố Hòa Bình và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ thực
hiện các nội dung sau:
1.1. Thực hiện phân bố không gian
công nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với định hướng phát triển các vùng kinh tế
của tỉnh
- Giai đoạn đến năm 2030: Tập trung
ưu tiên phát triển công nghiệp: Chế biến nông, lâm sản theo công nghệ tiên tiến;
sản xuất vật liệu xây dựng; điện tử, dệt may, da giày, lắp ráp cơ khí, bia, rượu,
nước giải khát... ưu tiên phát triển các khâu tạo giá trị gia tăng cao gắn với
các quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa.
- Giai đoạn 2030-2045: Tập trung ưu
tiên phát triển công nghiệp điện tử, cơ khí chế tạo và công nghệ cao gắn với
công nghệ thông tin; tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp: Chế biến và hỗ
trợ, dệt may, giày da,... áp dụng công nghệ kỹ thuật số, tự động hóa, thiết bị
cao cấp và công nghệ sinh học.
1.2. Tạo lập môi trường đầu tư,
kinh doanh thuận lợi cho phát triển công nghiệp:
- Tập trung cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Thường xuyên rà soát, cắt giảm và
nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước,
nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ
trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và kiểm soát việc thực hiện
thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính các cấp.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo,
điều hành của chính quyền các cấp, các Sở, ban, ngành.
- Tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao
khả năng tiếp cận tài chính, tín dụng đối với các doanh nghiệp công nghiệp, nhất
là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường. Đẩy mạnh công tác đấu tranh
chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
trong lĩnh vực công nghiệp, bảo đảm môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh.
- Xây dựng, ban hành cơ chế, chính
sách khuyến khích phát triển công nghiệp trong từng giai đoạn phù hợp với điều
kiện phát triển trong từng thời kỳ, từng lĩnh vực.
1.3. Đẩy mạnh phát triển doanh
nghiệp công nghiệp và nguồn nhân lực cho công nghiệp
Về phát triển doanh nghiệp công nghiệp:
- Tạo điều kiện và có chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp phát triển. Thường xuyên quan tâm tháo gỡ khó khăn cho các
doanh nghiệp; nhất là vấn đề về vốn, đất đai, giải phóng mặt bằng, đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao.
- Xây dựng và triển khai các chính
sách nâng cao năng lực công nghệ, quản trị cho các doanh nghiệp công nghiệp,
khuyến khích khởi nghiệp, mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp chủ lực,
công nghiệp hỗ trợ của tỉnh.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước,
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng vào lĩnh
vực sản xuất công nghiệp, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghiệp chế biến, cơ
khí, điện tử, năng lượng tái tạo, công nghiệp hỗ trợ... ưu tiên các dự án sử dụng
công nghệ “cao, mới, sạch, tiết kiệm”, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo
nhân lực tại chỗ, liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp của tỉnh.
Về Phát triển nguồn nhân lực cho công
nghiệp:
Đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng tay nghề, tập huấn,... nhằm phát triển nguồn nhân lực công nghiệp,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với xu thế thời đại.
Khuyến khích đào tạo, đào tạo lại đội ngũ công nhân kỹ thuật; ưu tiên đào tạo
các nghề: Điện tử, may mặc, lắp ráp cơ khí, tự động hóa...
Vận động các doanh nghiệp có cơ chế
ưu đãi về tiền lương, tiền thưởng, nhà ở để thu hút nhân tài có trình độ kỹ thuật
chuyên môn cao, có năng lực đổi mới sáng tạo. Thực hiện chính sách về nhà ở và
các công trình phúc lợi cho công nhân tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ, kỹ năng cho những người làm quản lý, quản trị trong các doanh
nghiệp và khởi sự để chủ động thích ứng với biến động của thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế; xây dựng đội ngũ lao động có tác phong công nghiệp, ý thức tổ
chức kỷ luật, tay nghề cao, có năng suất và hiệu quả.
1.4. Ứng dụng khoa học và công nghệ
cho phát triển công nghiệp
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân,
các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển,
đổi mới công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học, sử dụng công nghệ mới, công
nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện môi trường vào sản xuất; thúc đẩy hình
thành và phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thị trường công nghệ;
gắn nghiên cứu khoa học và công nghệ với nhu cầu đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp; tăng cường ứng dụng và chuyển giao công nghệ
kỹ thuật vào sản xuất.
- Khuyến khích, ưu tiên các doanh
nghiệp có ứng dụng sử dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, công nghệ mới,
kiên quyết không sử dụng công nghệ và thiết bị lạc hậu, đã qua sử dụng để nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tăng cường bảo hộ và thực thi quyền
sở hữu trí tuệ, nhất là sở hữu trí tuệ trong thời đại số.
- Phát triển thị trường khoa học và
công nghệ nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc triển khai ứng dụng các kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh
thương mại hóa các sản phẩm hàng hóa là kết quả của hoạt động khoa học và công
nghệ; thúc đẩy chuyển giao, đổi mới công nghệ, thiết bị,... góp phần tăng hàm
lượng chất xám trong sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường.
- Huy động có hiệu quả các nguồn lực
khoa học và công nghệ để khai thác tối đa các nguồn lực và lợi thế ở địa
phương. Lấy doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ làm tâm điểm cho việc
phát triển thị trường khoa học và công nghệ, đẩy mạnh xã hội hóa, phát huy vai
trò chủ thể trung tâm của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp khoa học và công
nghệ, chủ động tích cực hội nhập với các đối tác trong và ngoài nước để phát
triển thị trường khoa học và công nghệ.
- Tăng cường đầu tư và sử dụng có hiệu
quả ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ; đẩy mạnh thương mại
hóa các sản phẩm khoa học, công nghệ; phát triển các dịch vụ tư vấn, thẩm định,
môi giới, định giá sản phẩm khoa học và công nghệ.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 11/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
ban hành Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Khuyến khích các doanh nghiệp hình
thành và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp để đáp
ứng yêu cầu đổi mới công nghệ trong sản xuất và kinh doanh.
1.5. Khai thác tài nguyên, khoáng
sản và bảo vệ , môi trường thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình phát
triển công nghiệp
- Xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu
quả quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài nguyên
thiên nhiên, gắn với bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế bền vững.
- Định hướng sản xuất công nghiệp
theo hướng sản xuất công nghiệp xanh, bền vững. Khuyến khích doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp áp dụng quy trình sản xuất sạch hơn trong sản xuất, sử dụng
năng lượng sạch và tái tạo; khẩn trương xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước
thải tập trung tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; xây dựng và triển khai
phương án di dời hợp lý, ưu tiên bố trí trước các cơ sở công nghiệp đang có
nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập
trung.
- Thực hiện lồng ghép các yêu cầu bảo
vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu trong quy hoạch, kế hoạch, dự án
phát triển công nghiệp; đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra và xử
lý nghiêm các cơ sở sản xuất công nghiệp vi phạm về đất đai, xử lý môi trường.
1.6. Nâng cao năng lực lãnh đạo của
cấp ủy Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp; phát huy quyền
làm chủ của nhân dân trong xây dựng và triển khai thực hiện chính sách phát triển
công nghiệp
- Các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền
nâng cao nhận thức về vai trò và nội dung của chính sách công nghiệp trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xác định việc xây dựng và tổ chức
thực hiện chính sách công nghiệp là một trong những nội dung lãnh đạo quan trọng
của cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh đến xã. Nâng cao trách nhiệm trong việc
lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và thực hiện
nghiêm túc chính sách phát triển công nghiệp; gắn các mục tiêu phát triển công
nghiệp vào các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh của các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường quản lý nhà nước trên
các lĩnh vực theo hướng quyết liệt, cụ thể, thiết thực, bền vững, có tính chiến
lược và tạo được sự đồng thuận cao trong cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân.
Tích cực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về đất đai, tài nguyên, cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển công nghiệp.
- Tiếp tục chấn chỉnh kỷ luật, kỷ
cương, đạo đức công vụ; hoàn thiện thể chế và công khai, minh bạch hoạt động của
các cơ quan nhà nước. Tăng cường phân cấp quản lý nhà nước, gắn với công tác kiểm
tra, giám sát của cấp trên; thực hiện tốt công tác tiếp công dân, phát huy vai
trò của nhân dân trong hoạt động của chính quyền và giám sát của người dân.
- Tăng cường giám sát thường xuyên, đột
xuất, chuyên đề tập trung vào việc thực hiện chính sách phát triển công nghiệp
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và những vấn đề được nhân
dân quan tâm.
- Mở rộng sự phối hợp, tham gia giám
sát của các tổ chức chính trị xã hội, người dân trong hoạch định và thực thi
chính sách công nghiệp. Kiên quyết chống lợi ích nhóm, quan hệ thân hữu, tham
nhũng, lãng phí trong xây dựng và thực thi chính sách phát triển công nghiệp.
2. Nhiệm vụ cụ thể
Phân công nhiệm vụ cụ thể thực hiện
Chương trình hành động tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch thực hiện Chương trình
hành động số 23-CTr/TU ngày 18/10/2018 của Tỉnh ủy Hòa Bình.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Ngân sách Trung ương.
- Ngân sách của tỉnh Hòa Bình.
- Các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Trên cơ sở nhiệm vụ được giao các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Hòa Bình và các đơn vị liên quan chủ động
xây dựng toán kinh phí theo quy định để triển khai thực hiện có hiệu quả.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố đôn đốc, kiểm tra, giám sát và báo cáo UBND tỉnh
kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính
sách, các giải pháp về chính sách phát triển công nghiệp.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các
chương trình khuyến công nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát các đơn
vị quản lý vận hành lưới điện trên địa bàn trong việc đầu tư, cải tạo và nâng cấp
hạ tầng lưới điện theo quy hoạch đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Rà soát, cập nhật, đề xuất các chính
sách mới về khuyến khích đầu tư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, trong đó
có các chính sách về phát triển công nghiệp. Cân đối nguồn vốn đầu tư ngắn hạn
và dài hạn cho phát triển công nghiệp thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, điều chỉnh
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các vùng kinh tế của tỉnh...
- Phối hợp với Sở Tài chính và các Sở,
ngành liên quan trong việc bố trí, huy động nguồn vốn cho việc thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư các sở, ngành, đơn vị liên quan phân bổ ngân sách, đảm bảo thực hiện các
mục tiêu của Kế hoạch; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, đề án, chương trình đảm
bảo tiến độ đề ra.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố và các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trong việc bố trí quỹ đất cho
việc xây dựng các khu, cụm công nghiệp, các dự án đầu tư xây dựng trong các
lĩnh vực công nghiệp ưu tiên, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ...
trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng hệ thống
các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường quốc gia, nâng cao hiệu quả khai thác và sử
dụng tài nguyên; phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Triển khai thực hiện tốt chính
sách, pháp luật về đất đai, theo hướng tạo điều kiện cho doanh nghiệp công nghiệp
tiếp cận thuận lợi theo cơ chế thị trường, phù hợp với quy hoạch, chương trình,
dự án phát triển công nghiệp. Đồng thời, thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư
về đất đai của Chính phủ theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất công nghiệp vi phạm về đất đai, bảo vệ
môi trường theo thẩm quyền.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao những
thành tựu khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin và công nghệ sinh
học vào sản xuất trong lĩnh vực: Cơ khí, điện tử, sản xuất kim loại, chế biến
lâm sản, chế biến thực phẩm đồ uống, vật liệu xây dựng...
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng và thực hiện các cơ chế,
chính sách, hỗ trợ các dự án nghiên cứu; dự án sản xuất thử nghiệm các mô hình
tổ chức sản xuất trong công nghiệp theo hướng nâng cao năng suất.
- Thực hiện tốt công tác quản lý và thực
thi quyền sở hữu trí tuệ, công tác hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của địa
phương.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc hỗ trợ hình thành và phát triển các
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong công nghiệp.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh: Ban hành Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; Đẩy mạnh công tác
giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, tập huấn,... nhằm phát triển nguồn nhân
lực công nghiệp, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt là yêu
cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; Đẩy mạnh liên kết giữa các Cơ sở
giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với các doanh nghiệp nhằm gắn đào tạo với sử dụng
nguồn nhân lực một cách có hiệu quả. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các
chính sách chế độ đối với người lao động ở các doanh nghiệp công nghiệp trên địa
bàn.
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp đào tạo một số ngành nghề trọng điểm về công nghệ, kỹ thuật đạt
trình độ cấp quốc gia và khu vực được phê duyệt tại Quyết định số
1836/QĐ-LĐTBXH ngày 27/11/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội với các
nhóm nghề: Điện công nghiệp, công nghệ may và thời trang, Hướng dẫn du lịch, Quản
trị mạng máy tính, Vận hành máy thi công nền,...
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng, triển khai thực hiện quy
hoạch phát triển nguồn nguyên liệu đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm
đáp ứng yêu cầu phát triển ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm...
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
và địa phương hỗ trợ và tạo điều kiện cho các làng nghề, làng nghề truyền thống
hoạt động có hiệu quả.
8. Sở Xây dựng
Đề xuất chính sách, giải pháp thúc đẩy
phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu thay thế, quản lý
chất thải rắn công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
9. Ban Quản lý các khu công nghiệp
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng đồng bộ
hạ tầng kỹ thuật, các công trình phúc lợi, nhà ở công nhân trong các khu công
nghiệp của tỉnh; tham mưu trong việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư vào khu công nghiệp; xây dựng tài liệu xúc tiến đầu tư,
tổ chức xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính, có
kinh nghiệm đầu tư vào các khu công nghiệp.
10. Cục Quản lý thị trường Hòa
Bình
Có chức năng thực thi pháp luật về
phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh trái phép, kinh doanh không đủ các
điều kiện kinh doanh, các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá,
an toàn thực phẩm; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng và các hành vi gian lận thương mại khác theo quy định của pháp luật.
11. Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
Trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh và
tình hình thực tiễn, căn cứ chức năng nhiệm vụ, chủ động và tích cực phối hợp với
các đơn vị liên quan triển khai thực hiện đảm bảo có hiệu quả các nhiệm vụ được
giao.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung, các Sở, ban ngành tỉnh và các địa
phương chủ động báo cáo gửi Sở Công Thương để tổng hợp, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh VP, các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD (QH….b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
TT
|
Nội
dung
|
Thời
gian thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Ghi
chú
|
|
TỔ CHỨC TUYÊN TRUYỀN VỀ CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến quan điểm chỉ
đạo của Đảng, các mục tiêu, quan điểm phát triển công nghiệp đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 nêu trong Nghị quyết số 23/NQ-TW ngày 22/3/2018 của Bộ
Chính trị; Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 18/10/2018 của Tỉnh ủy
Hòa Bình đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, các doanh nghiệp và nhân
dân nhằm nâng cao nhận thức và quyết tâm hành động trong xây dựng và tổ chức
thực hiện chính sách phát triển công nghiệp
|
Hàng
năm
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Công Thương; Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Hòa Bình; UBND các huyện,
thành phố và các đơn vị liên quan
|
|
|
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VÀ PHÁT TRIỂN
CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP ƯU TIÊN
|
|
|
|
|
2
|
Tập trung ưu tiên phát triển công
nghiệp: Chế biến nông, lâm sản theo công nghệ tiên tiến; sản xuất vật liệu xây
dựng; điện tử, dệt may, da giày, lắp ráp cơ khí, bia, rượu, nước giải khát...
ưu tiên phát triển các khâu tạo giá trị gia tăng cao gắn với các quy trình sản
xuất thông minh, tự động hóa.
|
Hàng
năm
|
Sở
Công Thương
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Tài nguyên và Môi
trường; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
|
|
3
|
Phát huy tiềm năng nguyên liệu sẵn
có để phát triển ngành công nghiệp: Chế biến nông, lâm sản theo công nghệ
tiên tiến; sản xuất vật liệu xây dựng; điện tử, dệt may, da giày, lắp ráp cơ
khí, bia, rượu, nước giải khát...
|
4
|
Phát huy tối đa hiệu quả công suất
của các nhà máy sản xuất công nghiệp, tạo ra nhiều sản phẩm đang có nhu cầu
trên thị trường trong và ngoài nước như: Dệt may, da giày, cơ khí, điện tử...
Đầu tư chiều sâu, từng bước đổi mới công nghệ, thiết bị lên ngang tầm với
trình độ tiên tiến trong khu vực. Xây dựng và áp dụng các biện pháp nhằm giảm
phát thải ra môi trường trong quá trình đầu tư và hoạt động sản xuất
|
5
|
Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp
sản xuất và phân phối điện, từng bước thực hiện đầu tư và cải tạo lưới điện
theo quy hoạch. Ưu tiên nguồn điện phục vụ cho sản xuất và cho các khu, cụm
công nghiệp trên địa bàn. Khuyến khích phát triển điện sinh khối từ phụ phẩm
nông nghiệp, sản xuất điện từ điện mặt trời…
|
|
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ,
KINH DOANH
|
|
|
|
|
6
|
Đề cao trách nhiệm thực thi công vụ
của cán bộ, công chức
|
Hàng
năm
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, ban, ngành trong tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
|
7
|
Thực hiện rà soát, đơn giản hóa,
bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, tạo thuận lợi và giảm thời gian,
chi phí cho doanh nghiệp, người dân; công khai minh bạch thủ tục hành chính,
thời gian giải quyết trên cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ban, ngành trong tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
|
|
8
|
Đẩy mạnh tín dụng hỗ trợ, khuyến
khích đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp có giá trị gia tăng cao, các ngành
công nghiệp ưu tiên, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp tạo nhiều
việc làm cho lao động
|
Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hòa Bình
|
Các
Sở, ban, ngành trong tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
|
|
9
|
Nâng cao khả năng tiếp cận tài
chính, tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, các
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo
|
|
10
|
Tổ chức hướng dẫn các doanh nghiệp
công nghiệp tham gia có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam
đã ký kết, chống các hành vi độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh. Phát triển
các loại hình và phương thức kinh doanh thương mại hiện đại, thực hiện có hiệu
quả chương trình xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm công nghiệp của tỉnh.
Áp dụng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn trong ngành công nghiệp phù hợp để bảo
vệ sản xuất và người tiêu dùng
|
Sở
Công Thương
|
Sở
Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
|
|
11
|
Thực thi pháp luật về phòng, chống,
xử lý các hành vi kinh doanh trái phép, kinh doanh không đủ các điều kiện
kinh doanh, các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn
thực phẩm; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và
các hành vi gian lận thương mại khác theo quy định của pháp luật.
|
Cục
Quản lý thị trường
|
UBND
các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
|
|
|
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VÀ NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
|
12
|
Triển khai tốt các chính sách nâng
cao năng lực công nghệ, quản trị cho các doanh nghiệp công nghiệp; khuyến
khích, hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn, các tập đoàn kinh tế
thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp; Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp
công nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp hỗ trợ, các doanh nghiệp, tổ chức dịch
vụ tư vấn phát triển công nghiệp; Hỗ trợ phát triển các nhà cung ứng trong
các ngành công nghiệp ưu tiên
|
Hàng
năm
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở, ban, ngành trong tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
|
|
13
|
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu
tư để thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
|
14
|
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ
chế, chính sách phát triển nhân lực công nghiệp, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, yêu cầu trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
|
Hàng
năm
|
Sở
Lao động, Thương binh vã Xã hội
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo; Sở Công Thương; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở
Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
|
|
15
|
Thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo
nghề, thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp tự đào tạo nghề phục vụ nhu cầu sản xuất,
kinh doanh.
|
|
TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH VỀ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CHO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
|
16
|
Phát triển hạ tầng, ứng dụng công
nghệ thông tin - truyền thông trong phát triển công nghiệp, nhất là hạ tầng kết
nối số đảm bảo an toàn, đồng bộ đáp ứng nhu cầu phát triển trong cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân dễ dàng, thuận lợi,
bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội phát triển nội dung số.
|
Hàng
năm
|
Sở
Thông tin và truyền thông
|
Các
Sở, ban, ngành trong tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
|
|
17
|
Hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức,
các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh, xác định doanh nghiệp
là lực lượng quan trọng và là trung tâm trong phát triển và ứng dụng khoa học
công nghệ. Tăng cường hợp tác trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ,
mua bán chuyển giao các sản phẩm công nghệ.
|
Hàng
năm
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, ban, ngành trong tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
|
|
18
|
Tăng cường công tác thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư, đặc biệt là khâu thẩm định thiết bị, máy móc và công nghệ. Kiên
quyết loại bỏ máy móc, thiết bị công nghệ lạc hậu; máy móc, thiết bị đã qua sử
dụng.
|
19
|
Hỗ trợ đầu tư công nghệ mới hiện đại;
ban hành quy định đối với cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng công nghệ sạch;
tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất;
đầu tư trang bị thiết bị quan trắc và cảnh báo môi trường tự động tại các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp.
|
|
KHAI THÁC TÀI NGUYÊN, KHOÁNG SẢN
VÀ CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
|
20
|
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
chặt chẽ công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất công nghiệp;
Khuyến khích nghiên cứu, áp dụng các công nghệ xử lý môi trường tiên tiến hiện
đại, thân thiện với môi trường trong tất cả các công đoạn sản xuất.
|
Hàng
năm
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ban, ngành trong tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
|
|
21
|
Thực hiện lồng ghép các yêu cầu
thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường trong
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển công nghiệp.
|