Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2018 tiếp tục thực hiện Thông báo 150/TB-VPCP và 197/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc và Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang

Số hiệu 74/KH-UBND
Ngày ban hành 02/08/2018
Ngày có hiệu lực 02/08/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Phạm Minh Huấn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 74/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 02 tháng 8 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TIẾP TỤC THỰC HIỆN THÔNG BÁO SỐ 150/TB-VPCP NGÀY 21/3/2017 VÀ THỰC HIỆN THÔNG BÁO SỐ 197/TB-VPCP NGÀY 30/5/2018 CỦA VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ VỀ KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN XUÂN PHÚC VÀ PHÓ THỦ TƯỚNG VƯƠNG ĐÌNH HUỆ TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH TUYÊN QUANG

Thực hiện Thông báo số 150/TB-VPCP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang; Thông báo số 197/TB-VPCP ngày 30 tháng 5 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang;

Thực hiện công văn số 2193-CV/TU ngày 08 tháng 6 năm 2018 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Thông báo Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện với các nội dung chủ yếu sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Thống nhất nhận thức và hành động, nâng cao tinh thần, trách nhiệm, hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và các nhiệm vụ chủ yếu theo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Thông báo số 150/TB-VPCP và kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại Thông báo số 197/TB-VPCP.

Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện.

B. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Về thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới

1.1. Đánh giá giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Kế hoạch đầu tư công trung hạn, Kế hoạch tài chính trung hạn và Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020.

1.2. Tổ chức rà soát xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo đúng quy định Luật Quy hoạch, phù hợp với quy hoạch Quốc gia, quy hoạch vùng, lãnh thổ. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các Nghị quyết số 19 của Chính phủ về thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tăng cường kỷ luật, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành chính nhằm nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR index), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI).

1.3. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tập trung thu hút các dự án phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp hỗ trợ; Thường xuyên làm việc với nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, phấn đấu năm 2018 hoàn thành đưa vào hoạt động các dự án: Nhà máy chế biến gỗ của Công ty cổ phần Woodsland Tuyên Quang, nhà máy sản xuất viên gỗ nén tại xã Hoàng Khai; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án nhà máy thủy điện Sông Lô 8A, 8B, dự án thủy điện Yên Sơn hoàn thành đưa vào hoạt động năm 2019.

1.4. Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng tổ chức lại sản xuất và phát triển kinh tế hợp tác. Tích tụ đất đai, ứng dụng công nghệ cao, lựa chọn và xây dựng thương hiệu sản phẩm có lợi thế. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, tập trung một số cây trồng, vật nuôi chủ lực có hiệu quả kinh tế cao gắn với liên kết chế biến, tiêu thụ theo chuỗi giá trị; tiếp tục nhân rộng sản xuất theo quy trình VietGAP, quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC.

1.5. Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2020 đạt trên 30% xã đạt chuẩn nông thôn mới; ưu tiên xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất tại các thôn, bản vùng có điều kiện khó khăn.

1.6. Thực hiện tốt công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và bản sắc văn hóa truyền thống gắn với phát triển du lịch; Tập trung phát triển du lịch lịch sử, văn hóa, sinh thái định hướng có sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh.

1.7. Triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Phấn đấu đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015; giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011-2015; hoàn thiện cơ bản việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần.

2. Về triển khai kết luận của Thủ tướng Chính phủ và Phó Thủ tướng Chính phủ đối với những kiến nghị, đề xuất của tỉnh

2.1. Về Dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể Di dân, tái định cư Dự án thủy điện Tuyên Quang theo Quyết định số 1766/QĐ-TTg ngày 10/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ

- Ban Di dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang: Là cơ quan đầu mối chủ động, tích cực làm việc với các đơn vị của Bộ, ngành Trung ương, đồng thời tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam để bố trí vốn còn thiếu cho dự án từ nguồn khấu hao tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn ngân sách đã cấp cho công tác bồi thường, hỗ trợ di dân tái định cư thủy điện Sơn La, Tuyên Quang.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Ban Di dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang trong việc thực hiện các nội dung đề nghị bổ sung vốn cho dự án.

- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung lãnh đạo, chỉ đạo mạnh mẽ hơn nữa trong công tác tuyên truyền, vận động để tạo quỹ đất cho nhân dân tái định cư.

2.2. Về bố trí vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương để bồi thường, giải phóng mặt bằng thuộc Dự án xây dựng đường cao tốc kết nối Tuyên Quang với cao tốc Hà Nội - Lào Cai

- Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông Vận tải đề nghị bố trí vốn đầu tư thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho dự án trong năm 2018 từ nguồn vốn thu hồi của dự án chống ngập thành phố Hồ Chí Minh.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông Vận tải đề nghị bổ sung vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020.

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân huyện Yên Sơn, Ủy ban nhân dân thành phố Tuyên Quang thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đảm bảo tiến độ.

- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh làm đầu mối, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành có liên quan:

+ Tích cực làm việc với các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông Vận tải bố trí vốn đầu tư thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng cho dự án trong năm 2018 từ nguồn vốn thu hồi của dự án chống ngập thành phố Hồ Chí Minh.

[...]