Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2021 thực hiện Thông báo 38/TB-VPCP về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang

Số hiệu 43/KH-UBND
Ngày ban hành 26/03/2021
Ngày có hiệu lực 26/03/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/KH-UBND

 Tuyên Quang, ngày 26 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THÔNG BÁO SỐ 38/TB-VPCP NGÀY 05/3/2021 CỦA VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ VỀ KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH TUYÊN QUANG

Thực hiện Thông báo số 38/TB-VPCP ngày 05 tháng 3 năm 2021 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Thống nhất nhận thức và hành động, đề ra kế hoạch, lộ trình cụ thể thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu năm 2021 và trong thời gian tới theo Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Thông báo số 38/TB-VPCP ngày 05/3/2021 của Văn phòng Chính phủ.

Nâng cao tinh thần, trách nhiệm, hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện.

II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Về thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới

1.1. Cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020-2025; triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, toàn diện các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thành cao nhất các chỉ tiêu đã đề ra; đặt mục tiêu đến năm 2030 là tỉnh phát triển khá, điển hình về năng lực thoát nghèo và cải thiện sinh kế bền vững cho người dân vùng Trung du và miền núi phía Bắc.

1.2. Phát triển kinh tế bền vững, trong đó đặc biệt chú trọng công tác quy hoạch và bảo vệ môi trường; khẩn trương lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 gắn với quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc và liên kết với các tỉnh, thành phố lân cận. Định vị sắc nét hơn nữa lợi thế, tiềm năng đặc trưng của Tỉnh để định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng, tổ chức mô hình sản xuất kinh tế phù hợp, nhất là phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với phương án quản lý rừng bền vững cả về chất lượng và số lượng, trở thành ngành mũi nhọn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh. Phấn đấu Tuyên Quang là điển hình về phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và du lịch sinh thái của cả nước, cứ điểm quan trọng của ngành gỗ và lâm sản với tầm nhìn trở thành trung tâm chế biến gỗ, đồ gỗ nội thất, sản phẩm xuất khẩu, sản xuất giấy của Việt Nam và khu vực.

1.3. Tiếp tục có các giải pháp mạnh mẽ, sáng tạo hơn nữa để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp tư nhân, khởi nghiệp sáng tạo; tập trung và huy động các nguồn lực để xây dựng và phát triển hoàn thiện chuỗi giá trị tuần hoàn khép kín từ nghiên cứu, phát triển sản phẩm đến xây dựng thương hiệu, thiết kế, sản xuất, phân phối, marketing, bán hàng, dịch vụ chăm sóc khách hàng, hướng tới xuất khẩu và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.

1.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng chuyên biệt, ưu tiên bố trí nguồn lực đầu tư một số cơ sở hạ tầng trọng yếu như giao thông, viễn thông, công nghiệp, thương mại, dịch vụ phục vụ trực tiếp nhu cầu đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh của các nhà đầu tư, lấy tiêu chí hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường làm cơ sở sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án.

Đẩy mạnh đô thị hóa và phát triển đồng bộ hai bên bờ sông Lô; chú trọng phát triển hạ tầng các chuỗi đô thị động lực và các huyện miền núi, trong đó lấy thành phố Tuyên Quang làm trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội, lao động, việc làm để kết nối với các đô thị và huyện khác trên địa bàn Tỉnh; phát huy hiệu quả Đường cao tốc Tuyên Quang – Phú Thọ kết nối với cao tốc Nội Bài -Lao Cai.

1.5. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính đồng bộ với chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành, tăng số lượng dịch vụ công thiết yếu ở cấp độ 3, 4; cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, cải thiện chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, thương mại để tăng cường khả năng tiếp cận của người dân, doanh nghiệp với các chuỗi cung ứng tuần hoàn, tận dụng tối đa lợi ích từ các Hiệp định thương mại tự do mới ký kết (EVFTA, CPTPP).

1.6. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, trong đó đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về ý thức trồng rừng, bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường, vì một Việt Nam xanh; thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển Trường Đại học Tân Trào thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của tỉnh và khu vực.

1.7. Thực hiện tốt công tác tôn giáo, dân tộc; ưu tiên, quan tâm bố trí nguồn lực thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững tại các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, vùng an toàn khu trên địa bàn Tỉnh. Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực hiện tốt các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, ổn định trật tự an toàn xã hội.

1.8. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, xây dựng chính quyền các cấp "kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả”; tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức, tinh giản biên chế theo hướng tinh gọn, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo của nhân dân; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

1.9. Chuẩn bị tốt cho công tác tổ chức bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.

2. Về triển khai kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đối với những kiến nghị, đề xuất của tỉnh

2.1. Về vốn đầu tư xây dựng đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ kết nối với cao tốc Nội Bài - Lào Cai

- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan, chủ động tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục bố trí đủ vốn cho Dự án trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

- Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan của tỉnh tích cực, chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc triển khai thực hiện.

2.2. Về bố trí vốn đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang

- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh nội dung làm việc với Bộ Y tế về việc quy hoạch Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang trở thành một trung tâm khoa học, kỹ thuật y tế, chuyển giao công nghệ, đảm bảo chăm sóc sức khỏe nhân dân tuyến Đông Bắc trong mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2045. Đồng thời, hoàn thiện thủ tục đầu tư xây dựng dự án Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang theo đúng quy định.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế chủ động tổng hợp dự án vào danh mục vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

2.3. Về bố trí vốn đầu tư cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 2C và Quốc lộ 37 đoạn qua địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Giao Sở Giao thông Vận tải:

[...]