ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7089/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày
17 tháng 9 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12
ngày 17/6/2010;
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 04/01/2012
của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Chiến lược Quốc gia an toàn thực phẩm giai
đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030”;
Thực hiện Kế hoạch số 62-KH/TU ngày 04/4/2012
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đồng Nai về thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TW ngày 21/10/2011
của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới”.
Để thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chiến lược Quốc gia an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH
- Đồng Nai thuộc miền Đông Nam Bộ, là tỉnh nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, dân số 2.678.520 người, tỉnh có tốc độ công
nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh, có 31 khu công nghiệp tập trung, 39 cụm công nghiệp
với hơn 900 nhà máy, xí nghiệp, thu hút khoảng 700.000 lao động.
- Thực trạng công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm: Những năm qua, được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
sự phối hợp của các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, các địa phương, công
tác đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) được triển khai tích
cực, hiệu quả. Các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nhận thức được
tầm quan trọng của công tác bảo đảm chất lượng VSATTP, đã không ngừng đầu tư cơ
sở vật chất, trang bị dụng cụ, phương tiện chế biến, bảo quản thực phẩm theo
quy định, người dân được tuyên truyền, phổ biến kiến thức và ngày càng nâng cao
nhận thức, ý thức về vệ sinh an toàn thực phẩm. Công tác quản lý chất lượng,
bảo đảm an toàn thực phẩm được các sở, ban, ngành chức năng, các tổ chức đoàn
thể, các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện. Trên địa bàn tỉnh có: 19.254
cơ sở thực phẩm, đã cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP cho 9.908 cơ sở
(đạt 51,5%), 447 cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật; 805 cơ sở kinh doanh
các sản phẩm nông lâm thủy sản và 231 cơ sở giết mổ.
Tuy nhiên, công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên
địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn, thách thức, các cơ sở sản xuất kinh doanh thực
phẩm nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình nên việc kiểm soát gặp khó khăn, chưa có nguồn
thực phẩm an toàn đáp ứng yêu cầu người tiêu dùng, thực phẩm nguyên liệu tươi
sống chưa được kiểm soát, thực phẩm chế biến sẵn còn nhiều dấu hiệu làm cho người
tiêu dùng, người quản lý lo ngại về chất lượng và sự an toàn.
Từ thực trạng trên, tỉnh cần tiếp tục quan tâm, đầu
tư cho công tác bảo đảm chất lượng VSATTP, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội và thực hiện Luật An toàn thực phẩm hiệu quả.
II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
An toàn thực phẩm (ATTP) đóng vai trò quan trọng
đặc biệt, thực phẩm an toàn đóng góp to lớn trong việc cải thiện sức khỏe con người,
chất lượng cuộc sống và chất lượng giống nòi. Ngộ độc thực phẩm và các bệnh do
thực phẩm gây ra không chỉ gây ảnh hưởng trực tiếp sức khỏe, cuộc sống của mỗi
người, mà còn gây thiệt hại lớn về kinh tế. Đảm bảo ATTP góp phần quan trọng
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo và hội nhập Quốc tế.
1. Bảo đảm ATTP chính là bảo đảm quyền lợi người
tiêu dùng và sức khỏe nhân dân, là một nhiệm vụ thường xuyên cần tập trung chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, chính quyền, là trách nhiệm và quyền lợi của các tổ chức,
cá nhân, sản xuất, kinh doanh thực phẩm và của mỗi người dân.
2. Tổ chức thực hiện đồng bộ các quy định pháp luật
về an toàn thực phẩm, chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, đẩy mạnh việc áp
dụng các biện pháp tiên tiến trong quản lý an toàn thực phẩm.
3. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông nhằm
tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của người sản xuất, người tiêu dùng
và toàn xã hội về giữ gìn vệ sinh, bảo đảm an toàn thực phẩm.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Đến năm 2015: Có quy hoạch tổng thể về ATTP từ
sản xuất đến tiêu dùng được triển khai trên cơ sở hệ thống quản lý đủ mạnh, có hiệu
lực, có tác động rõ rệt và toàn diện tới việc cải thiện tình trạng ATTP trên
địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2020: Việc kiểm soát ATTP trong chuỗi cung
cấp thực phẩm được thiết lập và phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ
sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm, đáp ứng yêu cầu phát triển và
hội nhập kinh tế của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 01: Nâng cao kiến thức và thực hành về
ATTP cho các nhóm đối tượng
- Đến năm 2015: 70% người sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm, 80% người quản lý (bao gồm Lãnh đạo các Sở Y tế, Sở Nông nghiệp
& Phát triển nông thôn, Sở Công Thương; Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp;
Lãnh đạo các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm), 70% người
tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về ATTP.
- Đến năm 2020: 95% người sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm, 100% người quản lý, 80% người tiêu dùng có kiến thức và thực
hành đúng về ATTP.
b) Mục tiêu 02: Tăng cường năng lực của hệ thống
quản lý ATTP
- Đến năm 2015: Hoàn thiện hệ thống quản lý ATTP
từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn; 90% cán bộ quản lý, cán bộ thanh tra tham gia
công tác ATTP được đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn nghiệp vụ chuyên ngành. Tỉnh có
phòng kiểm nghiệm đạt chuẩn ISO 17025, hình thành hệ thống cảnh báo nhanh về ATTP
và tổ chức, thực hiện phân tích một số nguy cơ cao về ATTP.
c) Mục tiêu 03: Cải thiện rõ rệt tình trạng bảo đảm
ATTP của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm
- Đến năm 2015: 100% cơ sở sản xuất, chế biến thực
phẩm quy mô công nghiệp, tập trung, 40% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, 80%
bếp ăn tập thể được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP; 30% cơ sở sản xuất,
bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống đảm bảo
chất lượng ATTP như GMP, HACCP, ISO 9001, ISO 22000,…; khuyến khích các cơ sở
sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô nhỏ áp dụng các hệ thống
này; 100% siêu thị được kiểm soát ATTP; 50% chợ được quy hoạch và kiểm soát
ATTP (không bao gồm chợ tự phát).
- Đến năm 2020: 100% cơ sở sản xuất, chế biến thực
phẩm quy mô công nghiệp, tập trung, 80% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, 100%
bếp ăn tập thể được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP; 80% cơ sở sản xuất,
bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống đảm bảo
chất lượng ATTP như GMP, HACCP, ISO 9001, ISO 22000,…; 80% chợ được quy hoạch
và kiểm soát ATTP (không bao gồm chợ tự phát).
d) Mục tiêu 04: Ngăn ngừa có hiệu quả tình trạng
ngộ độc thực phẩm cấp tính
- Đến năm 2015: Giảm 25% số vụ ngộ độc thực phẩm
cấp tính được ghi nhận từ 30 người mắc trở lên so với trung bình giai đoạn 2006
- 2010. Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính được ghi nhận dưới 08 người/100.000
dân.
- Đến năm 2020: Giảm 30% - 35% số vụ ngộ độc thực
phẩm cấp tính được ghi nhận từ 30 người mắc trở lên so với trung bình giai đoạn
2011 - 2015. Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính được ghi nhận dưới 07 người/100.000
dân.
3. Tầm nhìn 2030
Đến năm 2030, công tác ATTP được quản lý một cách
chủ động, có hiệu quả dựa trên các bằng chứng và thực hiện kiểm soát theo chuỗi;
100% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, người quản lý và người
tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về ATTP; 100% cơ sở sản xuất, chế biến
và kinh doanh thực phẩm đạt điều kiện ATTP.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về chỉ đạo điều hành
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền các
cấp đối với công tác bảo đảm ATTP.
- Nâng cao chất lượng xây dựng và tham mưu văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy định về ATTP.
- Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo bảo đảm VSATTP
các cấp, tổ chức tốt các hoạt động phối hợp liên ngành trong đó ngành Y tế làm
đầu mối.
2. Về chuyên môn kỹ thuật
- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ, đồng bộ các hoạt động
thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về ATTP; xây dựng và phát
triển các kỹ năng truyền thông; nâng cao số lượng, chất lượng tài liệu và thông
điệp truyền thông về ATTP.
- Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý Nhà nước
về ATTP:
+ Kiện toàn Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi
cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản về nhân lực, trang thiết bị, cơ
sở vật chất đủ khả năng đảm nhận quản lý ATTP tại địa phương.
+ Tăng cường năng lực cho thanh tra chuyên ngành
ATTP.
+ Củng cố, kiện toàn các cơ quan kiểm tra Nhà nước
về ATTP; thiết lập hệ thống thông tin liên thông giữa các cơ quan kiểm tra Nhà
nước để phối hợp trong thực hiện kiểm tra Nhà nước về ATTP.
+ Duy trì và củng cố phòng kiểm nghiệm đạt chuẩn
ISO 17025 và GLP (thực hành phòng kiểm nghiệm tốt); tiếp tục đầu tư hạ tầng, trang
thiết bị cho các phòng kiểm nghiệm của tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố đủ
năng lực thực hiện nhiệm vụ.
+ Thực hiện phân cấp, đồng thời đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý
ATTP, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Đẩy mạnh công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra
và xử lý triệt để các vi phạm pháp luật về ATTP:
+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc sản xuất, kinh
doanh hóa chất bảo vệ thực vật, vật tư nông nghiệp, bảo đảm sử dụng đúng chất
lượng, chủng loại, liều lượng, thời gian cách ly của các loại vật tư nông nghiệp
trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm.
+ Thường xuyên giám sát, kiểm tra tồn dư hóa chất
độc hại trong nông sản, thủy sản thực phẩm; kiểm soát chặt chẽ giết mổ, vệ sinh
thú y, vệ sinh thủy sản; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo
đảm điều kiện ATTP trong toàn bộ chuỗi sản xuất.
+ Phối hợp liên ngành trong kiểm tra ngăn chặn việc
kinh doanh hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy
định ghi nhãn hàng hóa, có nguồn gốc nhập lậu và gian lận thương mại, hàng thực
phẩm vi phạm pháp luật về ATTP.
+ Tăng cường giám sát, thanh tra các cơ sở dịch vụ
ăn uống, giám sát các mối nguy ATTP.
- Tiếp tục triển khai, nhân rộng các mô hình quản
lý ATTP tiên tiến:
+ Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất áp
dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt, thực hành chăn nuôi tốt, các cơ sở chế
biến thực phẩm xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý đảm bảo chất lượng và ATTP
như GMP, GHP, HACCP, ISO 22000,…
+ Xúc tiến các hoạt động chứng nhận, xây dựng các
quy định về kiểm tra chứng nhận VietGAP, VietGAHP; đánh giá, chỉ định, giám sát
các hoạt động của các tổ chức chứng nhận, hỗ trợ chứng nhận VietGAP, VietGAHP.
+ Thử nghiệm và nhân rộng các mô hình áp dụng thực
hành sản xuất tốt trong sản xuất rau, quả và chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy
sản gắn với chứng nhận và công bố tiêu chuẩn chất lượng.
- Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ngộ độc
thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm:
+ Tăng cường năng lực hoạt động của hệ thống giám
sát, ghi nhận và phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
+ Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định pháp
luật về ATTP, đặc biệt các quy định về điều kiện ATTP của các cơ sở bếp ăn tập
thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức
ăn đường phố, chợ, cảng, trường học, khu công nghiệp; quy định rõ trách nhiệm
của các đơn vị có cơ sở dịch vụ ăn uống, kiên quyết không để các cơ sở không đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng
dịch vụ ăn uống; xử lý nghiêm các vi phạm.
+ Tăng cường công tác chứng nhận đủ điều kiện ATTP
trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
3. Về nguồn lực
- Tăng cường đào tạo, tập huấn về ATTP:
+ Bố trí đủ biên chế cho đội ngũ chuyên trách ATTP
của các tuyến, đủ khả năng quản lý, điều hành các hoạt động bảo đảm ATTP trên
phạm vi toàn tỉnh.
+ Bồi dưỡng, đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có
chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ quản lý ATTP.
+ Đưa nội dung giáo dục ATTP vào các cấp học phổ
thông.
- Xã hội hóa công tác bảo đảm ATTP:
+ Đẩy mạnh xã hội hóa một số khâu dịch vụ kỹ thuật
phục vụ công tác quản lý ATTP; phát huy vai trò của các doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội nghề nghiệp trong việc tham gia bảo đảm ATTP.
+ Khuyến khích các cơ sở duy trì tốt điều kiện ATTP
song song với áp dụng chế độ kiểm tra giám sát chặt chẽ đối với các cơ sở vi
phạm.
- Tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác bảo đảm
ATTP, đa dạng các nguồn lực tài chính và từng bước tăng đầu tư cho công tác bảo
đảm ATTP.
- Kinh phí thực hiện Chiến lược Quốc gia bao gồm:
Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành triển
khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia ATTP giai đoạn 2011 - 2020 và tầm
nhìn 2030 trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Theo dõi, giám sát, đôn đốc triển khai tổ chức
thực hiện Kế hoạch tại các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các cấp thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về ATTP; đôn đốc các
sở, ban, ngành, địa phương thực hiện trách nhiệm được phân công về bảo đảm
ATTP.
d) Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Chiến lược.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện nhiệm vụ, phối
hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan triển khai các chương trình, đề
án thực hiện Chiến lược trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Chỉ đạo xây dựng và phát triển các vùng nguyên
liệu sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; triển khai áp dụng các quy trình sản
xuất phù hợp đối với các hộ sản xuất nông sản thực phẩm. Xây dựng và triển khai
các đề án, dự án thuộc ngành quản lý.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm soát chặt chẽ ATTP
các khâu từ sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc ngành quản
lý.
d) Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong việc truy
xuất nguồn gốc thực phẩm khi có xảy ra ngộ độc thực phẩm, quản lý nguy cơ ô nhiễm
thực phẩm.
3. Sở Công Thương
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và các sở, ban,
ngành liên quan xây dựng nội dung cụ thể thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược
Quốc gia, triển khai các giải pháp, chương trình, đề án thực hiện Chiến lược
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Chỉ đạo triển khai và kiểm tra việc thực hiện
các quy định bảo đảm điều kiện ATTP tại các chợ, siêu thị, đặc biệt là các chợ đầu
mối.
c) Kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc kinh doanh
hàng thực phẩm giả, hàng kém chất lượng, hàng nhập lậu.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện
việc chứng nhận, công bố hợp chuẩn, hợp quy và các quy định liên quan đến chất lượng,
tiêu chuẩn và nhãn sản phẩm thực phẩm; có chính sách khuyến khích, thúc đẩy
nghiên cứu, ứng dụng khoa học tiên tiến trong lĩnh vực ATTP.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Phối hợp với Sở Y tế kiểm soát chặt chẽ việc cung
ứng các dịch vụ ăn uống trong các trường học, xây dựng các mô hình bếp ăn bảo
đảm ATTP ở các trường học gắn với phong trào “Dạy tốt, học tốt” và phong trào
“Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”.
b) Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền, giáo
dục về ATTP trong các trường học, huy động giáo viên và học sinh tham gia tích
cực công tác bảo đảm ATTP.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan
xây dựng nội dung cụ thể thực hiện Kế hoạch, tiếp tục tuyên truyền, phổ biến
kiến thức pháp luật về VSATTP đến các tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn
tỉnh.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phân bổ kinh phí hàng năm thực hiện Kế hoạch và các
nội dung liên quan về công tác ATTP theo quy định hiện hành.
8. Sở Tài chính
Bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện Kế hoạch; thẩm
định dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, dự án về an toàn thực phẩm;
kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí, đồng thời tăng cường xã hội hóa,
khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư lĩnh vực ATTP.
9. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế đảm bảo biên chế cho
hệ thống quản lý ATTP trên địa bàn tỉnh.
10. Công an tỉnh
a) Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về ATTP cho nhân dân trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với lực lượng Hải quan, Quản lý thị trường,
cơ quan Thú y tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc nhập lậu
và tiêu thụ thực phẩm trái phép.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan phát hiện, điều tra xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
ATTP.
11. Đài Phát thanh - Truyền
hình Đồng Nai
Phối hợp với các cơ quan truyền thông, Đài Truyền
thanh các cấp, đưa thông tin về ATTP thành nội dung thường xuyên, dành thời
gian, thời lượng phát sóng các chương trình về bảo đảm ATTP, các chuyên mục,
chuyên đề về bảo đảm ATTP hợp lý.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam tỉnh triển khai công tác tuyên truyền vận động, giáo dục phát
động các phong trào bảo đảm ATTP gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” nhằm thúc đẩy hình thành hành vi sản xuất,
chế biến, kinh doanh, tiêu dùng các sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trong
cộng đồng. Hàng năm, khi bình xét danh hiệu ấp, khu phố văn hóa phải xét tiêu
chí “Không để xảy ra ngộ độc thực phẩm” tại cộng đồng dân cư.
13. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
a) Chủ trì phát động phong trào phụ nữ tham gia vào
công tác bảo đảm ATTP.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng tổ chức
các chương trình tập huấn, thông tin, truyền thông về ATTP cho phụ nữ; đặc biệt
là các bà nội trợ, chị em kinh doanh, sản xuất thực phẩm quy mô nhỏ lẻ.
14. Hội Nông dân tỉnh
a) Phối hợp tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các hội
viên về sản xuất thực phẩm an toàn, phương pháp chế biến, bảo quản khoa học, sử
dụng đúng cách các loại hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thức ăn chăn
nuôi.
b) Chủ trì phát động phong trào sáng kiến, việc làm
tốt về bảo đảm ATTP, tích cực đấu tranh với các hành vi mất ATTP trong cộng đồng,
làng xã.
c) Phối hợp với các ban, ngành phổ biến, hướng dẫn
các giải pháp kỹ thuật tiên tiến bảo đảm ATTP trong sản xuất, chế biến, kinh
doanh, bảo quản thực phẩm.
15. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện
nội dung Chiến lược Quốc gia ATTP trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 -
2020 và tầm nhìn 2030.
b) Đưa các tiêu chí về ATTP vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, chủ động đầu tư ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cho chương
trình bảo đảm ATTP của địa phương.
c) Chỉ đạo, triển khai và kiểm tra chặt chẽ việc
thực hiện các quy định pháp luật về ATTP, đặc biệt các quy định về điều kiện ATTP
của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn,
khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, cảng, trường học, khu công nghiệp;
quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị có cơ sở dịch vụ ăn uống, kiên quyết
không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật sản xuất,
kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch vụ ăn uống; xử lý nghiêm các vi phạm.
VI. KINH PHÍ
Tổng kinh phí thực hiện trong giai đoạn 2012 - 2015
là 26.846 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách địa phương: 10.000 triệu đồng.
- Ngân sách Trung ương: 16.846 triệu đồng.
(Dự toán chi tiết kèm theo).
VII. THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 01 (2011 - 2020): Triển khai các hoạt
động trọng tâm nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước
về ATTP, chú trọng công tác thông tin, giáo dục truyền thông, đào tạo nhân lực
làm công tác ATTP trên địa bàn tỉnh.
2. Giai đoạn 02 (2020 - 2030): Tiếp tục các hoạt
động giai đoạn trước; tăng cường các hoạt động quản lý toàn diện theo chuỗi cung
cấp thực phẩm, cải thiện tình trạng ATTP trong sản xuất kinh doanh thực phẩm
nhỏ lẻ.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, UBND
các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển
khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm ATTP trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2011
- 2020 và tầm nhìn 2030. Định kỳ, báo cáo về Sở Y
tế tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế.
- Giao Sở Y tế theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra các
sở, ban, ngành, các địa phương tổ chức thực hiện nội dung, nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch này, báo cáo kết quả về UBND tỉnh, Bộ Y tế theo quy định./.