ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/KH-UBND
|
Hà Nội,
ngày 29 tháng 03 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA AN TOÀN THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 VÀ
TẦM NHÌN 2030
Thực hiện Luật An toàn thực phẩm số
55/2010/QH12 ngày 17/6/2010 Quốc hội XII; Thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TW ngày
21/10/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Thông tri số 06-TT/TU ngày
18/01/2012 của Thành ủy Hà Nội về
việc “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm
(ATTP) trong tình hình mới”; Thực hiện Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày
04/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt Chiến lược Quốc gia An
toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030”, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội xây dựng kế hoạch “Triển khai
thực hiện Chiến lược Quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011- 2020 và tầm
nhìn 2030” như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
- Đến năm 2015: Triển khai các quy hoạch tổng
thể về an toàn thực phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng trên cơ sở hệ thống quản lý
đủ mạnh, có hiệu lực, có tác động rõ rệt và toàn diện tới việc cải thiện tình
trạng an toàn thực phẩm của Thành phố.
- Đến năm 2020: Về cơ bản, việc kiểm
soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập và
phát huy hiệu quả, chủ động
trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi
người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của
Thành phố.
2. Các mục tiêu cụ thể.
- Mục tiêu 1: Nâng cao
kiến thức và thực hành về an toàn thực phẩm cho các nhóm đối tượng.
Chỉ tiêu:
+ Đến năm 2015: 75% người sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm, 85% người quản lý (bao gồm lãnh đạo các sở,
ngành liên quan: lãnh đạo Ủy ban nhân dân
các cấp; lãnh đạo các sở chuyên
ngành: Y tế, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công thương;
lãnh đạo các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm), 75%
người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về
an toàn thực phẩm.
+ Đến năm 2020: 95% người sản xuất,
chế biến, kinh doanh
thực phẩm. 100% người quản lý, 80% người
tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm.
- Mục tiêu 2: Tăng cường
năng lực của hệ thống quản lý, kiểm nghiệm an toàn thực phẩm.
Chỉ tiêu:
+ Đến năm 2015: Hoàn thiện hệ thống quản lý ATTP
từ Thành phố đến xã, phường, thị trấn; Có phòng kiểm nghiệm đạt chuẩn ISO 17025;
hình thành hệ thống cảnh báo nhanh về an toàn thực phẩm và tổ chức, thực hiện
phân tích một số nguy cơ cao về an toàn thực phẩm. Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm về ATTP trực thuộc Chi
cục ATVSTP. Tăng cường đầu tư nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất cho cơ
quan quản lý về ATTP.
- Mục tiêu 3: Cải thiện rõ
rệt tình trạng bảo đảm an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, chế
biến thực phẩm.
Chỉ tiêu:
+ Đến năm 2015: 100% cơ sở sản xuất,
chế biến thực phẩm quy mô công nghiệp, tập trung được cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện an
toàn thực phẩm; Phấn đấu 30% cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến
thực phẩm quy mô tập trung áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm như
GMP (Thực hành sản xuất tốt). HACCP (Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới
hạn), ISO 9001, ISO
22000…; khuyến khích các cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm
quy mô nhỏ áp dụng các hệ thống này.
+ Đến năm 2020: Duy trì 100% cơ sở sản xuất, chế
biến thực phẩm quy mô công nghiệp, tập
trung được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm; 80% cơ sở sản
xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm
quy mô tập trung áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm như GMP,
HACCP, ISO 9001, ISO
22000….;
70% cơ sở chế biến nông sản, 100% cơ sở chế biến thủy sản thực phẩm quy mô công nghiệp áp dụng quản lý chất lượng
theo HACCP, GMP, GHP (thực hành vệ sinh tốt), đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về an
toàn thực phẩm; Thành phố phê duyệt, triển khai quy hoạch và đảm bảo cơ sở hạ tầng
các vùng sản xuất thực phẩm an toàn (tập trung vào đối tượng rau, chè, thịt và
thủy sản tiêu thụ nội địa); 100% vùng
nuôi thủy sản chủ lực, tập trung có sản
lượng hàng hóa lớn phục vụ cho chế biến công
nghiệp; 80% vùng nuôi nhỏ lẻ được giám sát dư lượng hóa chất độc hại; Khuyến khích các cơ sở sản xuất
rau, chè áp dụng VietGAP (Quy định của Việt Nam về thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt).
- Mục tiêu 4: Cải thiện rõ
tình trạng bảo đảm an toàn thực phẩm của các cơ sở kinh doanh thực phẩm.
Chỉ tiêu:
+ Đến năm 2015: 75% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống, 85% bếp ăn tập thể được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm; 100%
siêu thị được kiểm soát an toàn thực phẩm; 80% chợ được quy hoạch và có triển
khai hoạt động kiểm soát an toàn thực phẩm (không bao gồm chợ tự phát).
+ Đến năm 2020: 85% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống, 100% bếp ăn tập thể được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực
phẩm; 100% siêu thị được kiểm soát an toàn thực phẩm; 90% chợ được quy hoạch và
có triển khai hoạt động kiểm soát an toàn thực phẩm (không bao gồm chợ tự phát).
- Mục tiêu 5: Ngăn ngừa có
hiệu quả tình trạng ngộ độc thực phẩm cấp tính.
Chỉ tiêu:
- Đến năm 2015: Giảm các vụ ngộ độc thực phẩm
có ³ 30 người
mắc/một vụ. Tỷ lệ mắc ngộ độc
thực phẩm cấp tính được ghi nhận dưới 7 người/100.000 dân.
3. Tầm nhìn năm 2030.
Đến năm 2030, công tác an toàn thực phẩm được quản lý một cách chủ động, có hiệu
quả dựa trên các bằng chứng và
thực hiện kiểm soát theo chuỗi; 100% người quản lý, người sản xuất, chế biến,
kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm có kiến thức và thực hành đúng về an
toàn thực phẩm; 100% cơ
sở
sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm đạt điều kiện an toàn thực phẩm.
II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Công tác chỉ đạo
điều hành.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và chính
quyền các cấp đối với công tác bảo đảm an toàn thực phẩm. Triển khai thực
hiện tốt Chỉ thị số 08-CT/TW
ngày 21/10/2011 của Ban bí thư Trung ương Đảng, Thông tri số 06-TT/TU ngày
18/01/2012 của Thành ủy Hà Nội về việc về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an
toàn thực phẩm trong tình hình mới. Đưa các tiêu chí về công tác ATTP vào kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và chỉ tiêu khen thưởng.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo, cơ chế chính
sách về công tác ATTP phù hợp với điều
kiện thực tế của Thành phố.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo
liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm từ Thành phố tới các quận, huyện, thị
xã; xã, phường, thị trấn, tổ chức tốt các
hoạt động phối hợp liên ngành trong đó ngành Y tế làm đầu mối.
2. Công tác thông
tin, giáo dục truyền thông
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về an toàn thực phẩm cho người quản lý, người sản xuất, chế
biến, kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm:
+ Triển khai sâu rộng,
nhiều hình thức trong tuyên truyền;
+ Xây dựng và phát triển các kỹ năng
truyền thông về ATTP cho người quản lý, cơ quan truyền thông;
+ Nâng cao số lượng, chất lượng các
tài liệu và thông điệp truyền thông về an toàn thực phẩm.
+ Phát huy năng lực của hệ thống
truyền thông trên địa bàn Thành phố: các báo, loa, đài phát thanh, truyền hình,
website ngành...
+ Từng bước đưa nội dung về ATTP vào giảng dạy ngoại khóa
tại các trường phổ
thông trên địa bàn Thành phố.
2. Công tác chuyên
môn kỹ thuật.
- Tăng cường năng lực
của hệ thống quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm:
+ Kiện toàn Chi cục An toàn vệ sinh
thực phẩm, Chi cục
quản lý chất lượng Nông, Lâm sản và Thủy
sản tại Thành phố về nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất đủ khả năng đảm
nhận quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn Thành phố.
+ Xây dựng, củng cố nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm các
sở ngành tuyến Thành phố.
+ Củng cố, hoàn thiện phòng kiểm
nghiệm đạt chuẩn ISO 17025 và GLP (thực hành Phòng Kiểm nghiệm tốt); tập trung
đầu tư về nhân lực, trang thiết bị cho Phòng Kiểm nghiệm của các sở ngành Thành phố đủ năng
lực kiểm nghiệm về
an toàn thực phẩm. Từng bước xây dựng một
số phòng kiểm nghiệm ở một số khu vực xa phòng kiểm nghiệm Thành phố, đủ khả
năng kiểm nghiệm một số xét nghiệm cơ bản về ATTP
+ Đẩy mạnh xét nghiệm nhanh phục vụ công tác
thanh kiểm tra, giám sát ATTP, phát hiện sớm thực phẩm nguy cơ để gửi về gửi về
cơ sở xét nghiệm xác định
+ Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức
chuyên ngành ATTP cho cán bộ tuyến cơ sở đủ năng lực trình độ về quản lý,
chuyên môn nghiệp vụ. Từng bước phân cấp đối với đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ tuyến cơ sở, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Đẩy mạnh công
tác giám sát hậu kiểm, thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực
phẩm:
+ Tăng cường thanh tra, kiểm soát chặt
chẽ các quy định đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm
trong toàn bộ quy trình từ sản xuất đến kinh doanh tiêu thụ hóa chất bảo vệ thực vật và các vật tư nông
nghiệp, bảo đảm sử dụng đúng chất lượng, chủng loại, liều lượng, thời gian cách
ly của các loại vật tư nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản, chế biến nông
sản thực phẩm. Thường xuyên giám sát,
kiểm tra tồn dư hóa chất
độc hại trong nông sản, thủy sản thực phẩm; kiểm soát chặt chẽ giết mổ và vệ sinh
thú y, vệ sinh thủy sản.
+ Ngăn chặn và xử lý triệt để việc kinh
doanh hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định ghi
nhận nhãn hàng hóa, không rõ nguồn gốc,
gian lận thương mại, hàng thực phẩm vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra giám sát các cơ sở dịch vụ ăn uống,
giám sát các mối nguy an toàn thực phẩm.
+ Xây dựng các tiêu chí an toàn để
kiểm soát chặt chẽ an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản trước khi đưa ra tiêu thụ thị trường.
- Tiếp tục triển khai và
nhân rộng các mô hình quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến:
+ Tăng cường áp dụng các quy trình
thực hành sản xuất tốt (VietGAP, VietGAHP - các quy định của Việt Nam về thực
hành chăn nuôi tốt) và các hướng dẫn GAP, GAHP trong rau, quả, chè và chăn nuôi
gia súc, gia cầm.
+ Tăng cường các hoạt động chứng nhận,
xây dựng các quy định về kiểm tra chứng nhận VietGAP, VietGAHP; giám sát các
hoạt động của các tổ chức chứng nhận, hỗ trợ chứng nhận VietGAP, GAHP.
+ Thử nghiệm và nhân rộng các mô hình
áp dụng thực hành sản xuất tốt trong sản xuất rau, quả, chè và chăn nuôi gia
súc; gia cầm, thủy sản gắn với chứng nhận
và công bố tiêu chuẩn chất lượng.
+ Phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp chế biến
thực phẩm, tư vấn và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm
tiên tiến (GMP, GHP, HACCP. ISO 22000).
- Nâng cao năng lực
phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm:
+ Xây dựng hệ thống giám sát
ngộ độc thực phẩm, phát hiện sớm ngộ độc thực phẩm, xử lý tốt các vụ ngộ độc
thực phẩm, không để xảy ra ngộ
độc thực phẩm thứ phát, ngộ độc hàng loạt, tử vong do ngộ độc thực phẩm.
+ Tăng cường năng lực hoạt động của hệ
thống giám sát, ghi nhận và phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua
thực phẩm.
+ Kiểm
tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm,
đặc biệt các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm
của các cơ sở bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp xuất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn,
lễ hội, thức ăn đường phố, chợ, trường học, khu công nghiệp và chế xuất; quy
định rõ trách nhiệm của các đơn vị có cơ sở dịch vụ ăn uống, kiên
quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật sản
xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch vụ ăn uống; xử lý nghiêm các vi phạm.
+ Tăng cường công tác chứng nhận đủ
điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Xây dựng hệ thống
cảnh báo và phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm làm cơ sở cho công tác quản lý
an toàn thực phẩm dựa vào bằng chứng:
+ Xử lý chủ động, nhanh chóng các sự
cố khẩn cấp về an toàn thực phẩm, khắc phục triệt để các sự cố.
+ Cập nhật thông tin về các vấn đề an
toàn thực phẩm của các nước trong khu vực và trên thế giới
+ Đẩy mạnh xây dựng mô hình cải thiện
ATTP dịch vụ ăn uống. Đến năm 2015:
100% phường, thị trấn và năm 2020: 100% các xã trên địa bàn Thành phố triển
khai áp dụng mô hình cải thiện ATTP Dịch vụ ăn uống.
3. Về nguồn lực.
- Nhân lực:
+ Tăng cường biên chế cho đội ngũ
chuyên trách an toàn thực phẩm của các tuyến, đủ khả năng quản lý và điều hành
các hoạt động bảo
đảm
an toàn thực phẩm tại các tuyến. Tuyến Thành phố
đến năm 2015: Chi cục ATVSTP đạt 80 biên chế, Chi cục quản lý chất lượng Nông,
Lâm sản và Thủy sản đạt 95 biên chế. Đến năm 2020
Chi cục ATVSTP đạt 150 biên chế. Tuyến quận, huyện, thị xã 10-15 cán bộ chuyên
môn về ATTP/quận, huyện, thị xã. Thành lập trạm kiểm định chất lượng nông lâm
thủy sản tại các quận, huyện, thị xã 240
người. Mỗi xã, phường,
thị trấn có 01 cán bộ chuyên trách ATTP
+ Thu hút nguồn nhân lực có chuyên
môn, nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ quản lý an toàn thực phẩm tại các sở ngành các cấp.
+ Phát triển mạng lưới cộng tác viên
tuyến xã, phường, thị trấn, đến năm 2015: 5 người/01 xã, phường, thị trấn. Năm 2020:
10-15 người/01 xã, phường, thị trấn.
- Nâng cao năng lực
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác ATTP từ Thành phố đến xã, phường,
thị trấn:
+ Đào tạo cán bộ có trình độ Đại học
và trên Đại học chuyên ngành ATTP
+ Đào tạo chứng chỉ chuyên
ngành về an toàn thực phẩm cho cán bộ từ Thành phố tới xã, phường, thị trấn.
+ Hàng năm bồi dưỡng, củng cố kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ, quản lý cho cán bộ các tuyến về ATTP.
+ Đào tạo nâng cao chất lượng công tác
ATTP cho đội ngũ cộng tác viên.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học: Đưa ra các giải pháp
can thiệp nhằm cải thiện tình trạng an toàn thực phẩm.
- Tăng cường hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực an toàn thực phẩm:
+ Tham gia hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, đào tạo cán
bộ, thông tin, kỹ thuật. Trao đổi học tập kinh nghiệm quản lý ATTP các nước
trên thế giới.
- Từng bước xã hội hóa công tác bảo đảm an toàn thực phẩm;
+ Thực hiện chính sách, danh mục và lộ
trình xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực quản lý an toàn thực phẩm,
hoàn thiện cơ chế quản lý, đánh giá, công nhận các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực quản lý an toàn thực phẩm.
+ Thực hiện đẩy mạnh xã hội
hóa dịch vụ kỹ thuật phục
vụ công tác quản lý an toàn thực phẩm;
phát huy vai trò của các doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội, các tổ chức đoàn thể trong việc
tham gia bảo đảm an toàn thực phẩm.
+ Khuyến khích các cá nhân, tổ chức
tham gia đầu tư, liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ về kiểm nghiệm an
toàn thực phẩm và các tổ chức chứng nhận.
+ Khuyến khích các cơ sở duy trì tốt
điều kiện an toàn thực phẩm song song với áp dụng chế độ kiểm tra giám sát chặt
chẽ đối với các cơ
sở vi phạm
- Tăng cường đầu tư
kinh phí cho công tác đảm bảo an toàn thực phẩm. Xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực tài chính và từng
bước tăng mức đầu tư cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
III. CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, ĐỀ ÁN CHỦ YẾU
1. Chương trình Mục tiêu
quốc gia VSATTP giai đoạn 2011-2015.
- Cơ quan soạn thảo: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính.
- Nội dung: Xây dựng và triển khai thực hiện 06
dự án thuộc chương trình Mục tiêu Quốc gia VSATTP
2. Đề án “Triển khai mô
hình cải thiện An toàn thực phẩm đối với dịch vụ ăn uống tại các phường, thị
trấn của 29 quận, huyện, thị xã thuộc Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015”
- Cơ quan soạn thảo: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Công thương, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; xã,
phường, thị trấn.
3. Đề án đẩy mạnh hoạt động truyền thông về
ATTP giai đoạn đến 2015.
- Cơ quan soạn thảo: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Thông
tin và Truyền thông, các cơ
quan báo đài Thành phố.
4. Đề án Bảo đảm ATTP trong giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm.
- Cơ quan soạn thảo: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Cơ quan phối
hợp: Sở Y tế, Sở Công
thương, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã.
5. Đề án Xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung cấp
thực phẩm an toàn
- Cơ quan soạn thảo: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Sở Công thương, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã
6. Đề án: Sản xuất và
tiêu thụ Rau an toàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009-2015
- Cơ quan soạn thảo: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Sở Công
thương, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã
7. Đề án Chợ bảo đảm an
toàn thực phẩm.
- Cơ quan soạn thảo: Sở Công thương
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, thị xã.
8. Đề án Nâng cao năng
lực kiểm tra, kiểm soát của lực lượng quản lý thị trường đối
với thực phẩm lưu thông trên thị trường.
- Cơ quan soạn thảo: Sở Công thương
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công an Thành phố, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thị xã
9. Đề án: Quản lý thực
phẩm rau quả trong quá trình buôn bán trên địa
bàn Thành phố Hà Nội giai
đoạn
2011 - 2015
- Cơ quan soạn thảo: Sở Công thương
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an Thành phố, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Phân công trách nhiệm:
1. Sở Y tế - Thường trực
Ban chỉ đạo VSATTP Thành phố
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành xây dựng kế hoạch và tổ chức chỉ đạo, triển khai các nội dung của Chiến
lược quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn 2030 trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực hiện
Chiến lược tại các sở, ngành và các quận, huyện, thị xã.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân các cấp thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về an toàn thực phẩm; đôn
đốc các sở ngành, địa phương thực hiện
trách nhiệm được phân công về đảm bảo an toàn thực phẩm; xây dựng quy chế phối hợp trong
công tác quản lý ATTP giữa các ngành trong Thành phố.
- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện Chiến lược.
2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành khác
liên quan trong việc triển khai các giải pháp, các chương trình, đề án thực
hiện Chiến lược trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Chỉ đạo xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; triển khai áp dụng các quy
trình sản xuất phù hợp đối với các hộ sản xuất nông sản thực phẩm. Xây dựng và
triển khai các Đề án, Dự án thuộc ngành
quản lý.
- Tăng cường thanh tra, kiểm soát chặt chẽ an toàn thực phẩm
các khâu từ sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc ngành quản
lý.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong việc truy
xuất nguồn gốc thực phẩm khi có xảy ra ngộ độc thực phẩm, quản lý nguy cơ ô
nhiễm thực phẩm.
3. Sở Công thương.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và các sở, ngành
khác liên quan trong việc triển khai các giải pháp, các chương trình, đề án
thực hiện Chiến lược trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Chỉ đạo triển
khai và kiểm tra việc thực hiện
các quy định bảo đảm điều kiện an toàn thực phẩm
tại các chợ, siêu thị, đặc biệt là các chợ đầu mối. Xây dựng và triển khai các Đề án, Dự án thuộc ngành quản lý.
- Kiểm tra, kiểm
soát ngăn chặn việc kinh doanh hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, nhập
lậu.
4. Sở Khoa học và Công
nghệ
Phối hợp với các sở, ngành liên quan,
rà soát các quy định thực hiện việc chứng nhận, công bố hợp chuẩn, hợp
quy và các quy định liên quan đến chất lượng, tiêu chuẩn và nhãn sản
phẩm thực phẩm;
có chính sách khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học trong lĩnh
vực an toàn thực phẩm.
5. Sở Giáo dục và Đào
tạo.
- Kiểm soát chặt chẽ việc cung ứng các dịch vụ
ăn uống trong các trường học, xây dựng các mô hình bếp ăn bảo đảm vệ sinh, an
toàn thực phẩm ở các
trường học gắn với phong trào dạy tốt, học tốt và các phong trào khác của ngành
giáo dục.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền,
giáo dục về an toàn thực phẩm trong các trường học, huy động giáo viên và học
sinh tham gia tích cực công tác bảo đảm an toàn thực phẩm;
triển khai nội dung an toàn thực phẩm vào giảng dạy ở các cấp học.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Bố trí kinh phí cho các hoạt động thực hiện
Chiến lược theo kế hoạch ngân sách được Hội đồng nhân dân phân bổ hàng năm.
Tích cực huy động các nguồn tài trợ đầu
tư cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
7. Sở Tài chính
Bố trí đủ ngân sách cho các hoạt động
thực hiện Chiến lược, các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch bảo
đảm an toàn thực phẩm. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí; Hướng dẫn
thu-chi, thanh quyết toán cho các hoạt động đảm bảo ATTP của các đơn vị theo quy
định hiện hành; chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan xây dựng chính sách thúc
đẩy xã hội hóa,
khuyến khích các cá nhân, tổ chức đầu tư vào lĩnh vực an toàn thực phẩm.
8. Sở Nội vụ
Chủ trì phối
hợp với các sở, ngành liên quan và chỉ đạo các địa phương đảm bảo biên chế cho
hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, thực hiện chế độ ưu đãi nghề cho cán bộ làm
công tác an toàn thực phẩm.
9. Công an Thành phố.
- Chỉ đạo các lực lượng công an, phối hợp với
các sở ngành chức năng từ Thành phố tới cơ sở, kiểm soát ngăn chặn việc
vận chuyển tiêu thụ thực phẩm không đảm
bảo vệ sinh, kém chất lượng và thực phẩm không rõ nguồn gốc trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
phát hiện, điều tra xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an
toàn thực phẩm.
10. Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên
quan tổ chức công tác thông tin, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về an toàn thực phẩm.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, đài phát thanh,
truyền hình các cấp từ Thành phố đến các huyện, hệ thống truyền thanh ở xã,
phường, thị trấn dành thời lượng thích đáng, phù hợp để phổ biến kiến thức, quy
định pháp luật và các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm cho nhân dân. Thông
báo chính xác, rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng các mặt hàng,
sản phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm đảm bảo ATTP và các cơ sở chưa đảm
bảo ATTP để người tiêu
dùng quyết định lựa chọn sản phẩm thực phẩm an toàn, bảo vệ sức khỏe. Tuyên truyền
Luật ATTP, trách nhiệm của các cá nhân đặc biệt là của người sản xuất, kinh
doanh trong việc đảm bảo An toàn thực phẩm cho mọi người; tuyên truyền cho
người dân các phương pháp tự bảo vệ bản thân khi sử dụng thực phẩm; Tuyên truyền rộng rãi các tập thể, cá
nhân thực hiện tốt hoặc vi phạm về ATTP.
11. Sở Văn hóa Thể thao
& Du lịch
- Phối hợp với các sở ngành liên quan tổ chức
kiểm tra ATTP tại các khách sạn, điểm du lịch, Lễ hội.
- Tuyên truyền các thông điệp ATTP tại các điểm tập trung đông người và đầu mối giao thông.
12. Đài Phát thanh và
Truyền hình Hà Nội
Phối hợp với các cơ quan truyền thông,
Đài Phát thanh các cấp đưa thông tin về an toàn thực phẩm thành nội dung thường
xuyên của chương trình phát sóng. Xây dựng chương trình về an toàn thực phẩm trên
truyền hình, các chuyên mục cố định, chuyên đề về bảo đảm an toàn thực phẩm.
13. Các Báo: Hà Nội Mới,
Kinh tế Đô thị...
Tăng cường đưa tin bài ảnh, phóng sự
về thực trạng tình hình ATTP trên địa bàn, tuyên truyền phổ biến kiến thức, các
quy định pháp luật về ATTP.
14. Đề nghị Mặt trận Tổ
quốc Thành phố
Triển khai công tác vận động, giáo dục
phát động các phong trào bảo đảm an toàn thực phẩm
gắn với cuộc
vận động xây dựng làng, xã văn hóa ở khu dân cư, nhằm thúc đẩy hình thành hành
vi sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng các sản phẩm nông, lâm, thủy sản
an toàn trong cộng đồng.
15. Hội liên hiệp Phụ nữ
Thành phố
- Thường xuyên phát động phong trào phụ nữ toàn
Thành phố tham gia vào công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với các sở, ngành chức năng tổ chức các
chương trình tập huấn, thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức về
an toàn thực phẩm cho phụ nữ, đặc biệt là các bà nội trợ, chị em kinh doanh,
sản xuất thực phẩm quy mô nhỏ lẻ.
16. Hội Nông dân Thành
phố
- Phối hợp tổ
chức tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ, hội viên nông dân về sản xuất thực
phẩm an toàn, phương pháp chế biến, bảo quản khoa học, sử dụng đúng cách các
hóa chất bảo vệ thực vật và an toàn thức ăn chăn nuôi, phân bón.
- Chủ trì phát động các phong trào, các cuộc
vận động về bảo đảm an toàn thực phẩm,
tích cực đấu tranh với
các hành vi mất an toàn
thực phẩm trong cộng đồng, làng xã.
- Phối hợp với các ban, ngành phổ biến, hướng
dẫn các giải pháp kỹ thuật tiên tiến bảo đảm ATTP trong sản xuất, chế biến, kinh doanh,
bảo quản thực phẩm.
17. Các sở, ngành, hội,
đoàn thể khác của Thành phố
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tổ
chức cho cán bộ nhân viên, hội viên và gia đình, nhân dân tham gia học tập, tìm
hiểu các biện pháp đảm bảo ATTP và gương mẫu thực hiện Luật ATTP.
- Chủ động phòng chống không để xảy ra ngộ độc
thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Giám sát, phát hiện, thông báo cho cơ quan
chức năng các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh hàng thực phẩm kém chất
lượng, không đảm bảo ATTP để có biện pháp xử lý kịp thời.
18. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
- Trực tiếp chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện nội dung Chiến
lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030 theo chức
năng nhiệm vụ. Chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố về công tác đảm bảo ATTP
trên địa bàn.
- Đưa các tiêu chí về an toàn thực phẩm vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chủ động đầu tư ngân sách,
nhân lực, cơ sở vật chất cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm tại quận, huyện, thị xã.
- Tổ chức triển khai và kiểm tra chặt chẽ việc
thực hiện các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm, đặc biệt các quy định về
điều kiện an toàn thực phẩm của các cơ sở dịch vụ ăn uống theo
phân cấp quản lý; quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị có cơ sở dịch vụ ăn
uống, kiên quyết không để các cơ
sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch vụ ăn uống, xử lý nghiêm
các vi phạm.
IV. KINH PHÍ
- Kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia
VSATTP Trung ương và Thành phố (có dự toán kèm theo)
- Kinh phí hoạt động công tác VSATTP của các
sở, ngành, quận, huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn.
- Các nguồn viện trợ và các nguồn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật
V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN,
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Ban chỉ đạo liên ngành VSATTP Thành
phố, Ban chỉ đạo liên ngành các quận, huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch của
Thành phố về thực hiện Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn
2011-2020 và tầm nhìn 2030, cụ thể như sau:
- Tuyến Thành phố: trong tháng 3/2012
- Tuyến quận, huyện, thị xã: trước ngày
10/4/2012
Ủy ban nhân dân
Thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Thành phố và yêu cầu các các sở, ngành,
đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã và
các đơn vị liên quan trên địa bàn Thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị mình triển khai thực hiện tốt Kế hoạch,
định kỳ hàng năm báo cáo UBND Thành phố
tiến độ và kết quả thực hiện (qua Sở Y tế tổng hợp)./.
Nơi nhận:
-
Bộ
Y tế;
- Văn
phòng Chính phủ
(Để
báo cáo);
- Thường trực
Thành ủy
(Để
báo cáo);
- Thường
trực HĐND TP
(Để
báo cáo);
- Đ/c
Chủ tịch UBNDTP (Để báo cáo);
- Các
Đ/c PCT UBND TP;
- Các sở,
ngành, đoàn thể TP;
- Thành viên BCĐ VSATTP
TP;
- UBND các Q, H, TX;
- Đ/c CVP, PVP
Đỗ Đình Hồng;
- Phòng: VHXH,
CT, NN, TH;
- Lưu VT,
VHXHThành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|