Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2016 cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 68/KH-UBND
Ngày ban hành 15/06/2016
Ngày có hiệu lực 15/06/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Phạm Ngọc Thưởng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 15 tháng 6 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2016-2020

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 254/QĐ-UBND ngày 08/3/2012 của UBND tỉnh Phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 – 2020;

Trên cơ sở kết quả thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn I (2011-2015), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn II (2016 - 2020). Trong đó, tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác cải cách hành chính giai đoạn II (2016–2020) đó là: Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo thực hiện các chế độ, chính sách nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức làm việc, nâng cao phẩm chất đạo đức, tinh thần, trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.

- Khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ giai đoạn 2011 – 2015 của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lạng Sơn theo Quyết định số 254/QĐ-UBND ngày 08/3/2012 của UBND tỉnh Lạng Sơn, đã được chỉ ra tại báo cáo Sơ kết giai đoạn I (Báo cáo số 218/BC-UBND ngày 09/7/2015 của UBND tỉnh).

- Gắn kết công tác cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành và của UBND các huyện, thành phố; tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của cải cách hành chính để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.

2. Yêu cầu

- Nâng cao chất lượng toàn diện triển khai cải cách hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh tới cấp xã đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.

- Gắn kết chặt chẽ việc triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án cải cách hành chính; tăng cường chỉ đạo, phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020, bảo đảm chất lượng, hiệu quả trên cơ sở thực hiện đầy đủ các nhóm giải pháp quy định tại Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ.

- Đôn đốc triển khai có kết quả các nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020, bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.

- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nước tại các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.

- Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm tốt trong cải cách hành chính ở trong nước, trong tỉnh giai đoạn vừa qua, đồng thời chủ động nghiên cứu kinh nghiệm tiên tiến của các địa phương bạn áp dụng phù hợp vào thực tiễn của tỉnh.

II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

1. Cải cách thể chế

a) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế và cụ thể hóa các chính sách trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội,..., trọng tâm là chính sách về kinh doanh, đầu tư, đất đai, xây dựng.

b) Tiếp tục đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Trung ương, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND các cấp tại địa phương, đảm bảo tính hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật.

c) Hoàn thiện và cụ thể hóa hệ thống văn bản về tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ công.

d) Hoàn thiện và cụ thể hóa hệ thống văn bản về công tác phân công, phân cấp quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức giữa các cấp chính quyền tại địa phương.

đ) Hoàn thiện và tổ chức thực thi pháp luật, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, tính liên thông, gắn kết mật thiết giữa công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật.

e) Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quá trình tham mưu, ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm loại bỏ tình trạng lợi ích cục bộ trong quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

g) Tiếp tục đảm bảo thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.

h) Tổ chức triển khai thực hiện và cụ thể hóa các quy định của Trung ương về cải cách thể chế giai đoạn 2016-2020.

2. Cải cách thủ tục hành chính

a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính ngay từ khâu dự thảo; thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

[...]