ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5491/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 31
tháng 12 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ
lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2016 - 2020;
Căn cứ kết quả thực hiện Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước của tỉnh Phú Thọ giai đoạn I (2011 - 2015), UBND tỉnh xây dựng Kế
hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể
như sau:
I. MỤC TIÊU.
1. Mục tiêu chung.
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 theo Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ; đảm bảo thực hiện có hiệu quả, hoàn
thành các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của tỉnh
giai đoạn 2016 - 2020;
Tăng cường cải cách hành chính, quyết liệt cải cách
mạnh mẽ thủ tục hành chính; xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, đủ trình độ và năng lực, đạo đức
công vụ, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy phục vụ
nhân dân; triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng
hiện đại;
Nâng cao trách nhiệm, năng lực trong công tác chỉ đạo,
điều hành của bộ máy nhà nước; công khai, minh bạch và đổi mới hình thức tuyển
dụng công chức, bổ nhiệm cán bộ; thực hiện thu hút người có tài năng, chuyên
gia trong các ngành, lĩnh vực vào làm việc tại các cơ quan nhà nước. Thực hiện
tốt Đề án vị trí việc làm trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập; chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NQ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ;
Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI);
thực hiện tốt Quy chế đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với
Nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể.
a) 100% văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được
ban hành bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi tạo
hành lang pháp lý cho phát triển kinh tế, xã hội của địa phương;
b) 100% các thủ tục hành chính, thường xuyên được
rà soát, sau khi được rà soát phải đảm bảo nguyên tắc: Đơn giản, rõ ràng, công
khai, minh bạch;
c) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có số lượng, cơ cấu hợp lý; có phẩm chất đạo đức, năng lực, trách nhiệm, có
tính chuyên nghiệp cao để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội;
d) 100% các giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà
nước với doanh nghiệp, cá nhân được thực hiện trực tuyến qua Cổng thông tin điện
tử hoặc qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
đ) Phấn đấu đến năm 2020, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến ở mức độ 3 cho 50% số dịch vụ công của tỉnh; cung cấp dịch vụ công trực
tuyến ở mức độ 4 cho 40% số dịch vụ công của tỉnh;
e) 100% các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện và 60%
đơn vị cấp xã sử dụng hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành có tích hợp
chữ ký số để gửi nhận văn bản;
g) 100% các cơ quan có hệ thống mạng nội bộ đạt chuẩn,
kết nối mạng diện rộng của tỉnh sử dụng mạng số liệu chuyên dùng và được quản
trị tại Trung tâm tích hợp dữ liệu số của tỉnh;
h) Tỷ lệ cán bộ công chức cấp sở, ngành và UBND huyện
được trang bị máy tính làm việc đạt 100%; cấp xã đạt 80%;
i) 90% các văn bản điện tử của tỉnh được chuyển nhận
qua mạng song song với gửi nhận văn bản thông thường;
k) 100% cơ quan hành chính nhà nước có trang thông
tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP
ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước;
l) 100% các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh,
cấp huyện duy trì việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2008;
m) Phấn đấu có trên 50% Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của UBND cấp huyện và 20% Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND phường,
thị trấn triển khai thực hiện mô hình một cửa hiện đại;
n) Mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính đạt trên 80% vào năm 2020;
o) Mức độ hài lòng của người dân đối với các dịch vụ
do đơn vị sự nghiệp công cung cấp đạt trên 80% vào năm 2020.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH.
1. Cải cách thể chế.
a) Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác
xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh nhằm bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi; xây dựng và từng bước
hệ thống hóa các thể chế, cơ chế, chính sách quản lý của tỉnh, triển khai quán
triệt thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
trên tất cả các lĩnh vực, trong đó bảo đảm các quy định về kiểm soát thủ tục
hành chính, góp phần ổn định và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
b) Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định
của pháp luật, các cơ chế chính sách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và
bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân phát triển sản xuất kinh
doanh; triển khai, thực hiện quy trình liên thông giải quyết các thủ tục hành
chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
c) Tiến hành rà soát, sửa đổi bổ sung, hoàn thiện
chính sách của tỉnh về lĩnh vực đất đai, bảo đảm yêu cầu đầy đủ, minh bạch, đồng
bộ, thuận lợi cho sự tham gia của các thành phần kinh tế, nhà đầu tư; triển
khai, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của chính phủ
về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh; cắt giảm
ít nhất 40% thời gian thực hiện gắn với tiết kiệm tối đa chi phí tuân thủ thủ tục
hành chính cho các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
d) Triển khai, thực hiện xác định chỉ số cải cách
hành chính của các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành, thị, để từ đó đánh giá, xếp
hạng mức độ triển khai, thực hiện công tác cải cách hành chính tại các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày
03/12/2012 về việc phê duyệt đề án “Xác định chỉ số cải cách hành chính của các
bộ, cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương”;
đ) Kịp thời xây dựng và hoàn thiện các văn bản hướng
dẫn về tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND các cấp theo Luật Tổ chức chính
quyền địa phương.
2. Cải cách thủ tục hành
chính.
a) Thực hiện tốt Kế hoạch số 4191/KH-UBND ngày
09/10/2015 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính.
b) Triển khai, thực hiện Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương; đảm bảo đưa 100% thủ tục hành chính có liên quan đến người dân và doanh
nghiệp được giải quyết thông qua cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
c) Tăng cường hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính, tập trung kiểm tra việc thực hiện công bố, công khai và giải quyết thủ tục
hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm
những cơ quan, đơn vị và cá nhân chậm công bố, công khai thủ tục hành chính, tự
đặt ra các quy định trái pháp luật, trái thẩm quyền, gây khó khăn, phiền hà cho
doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức.
d) Quyết liệt cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính
theo hướng thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính theo
quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính Phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính; điều chỉnh hợp lý nhằm đơn giản, minh bạch và rút ngắn tối đa thời gian
giải quyết thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước; loại bỏ
triệt để những khâu trung gian, giấy tờ không cần thiết hoặc trùng lắp trong hồ
sơ thủ tục, đặc biệt là thủ tục hành chính liên quan đến người dân và doanh
nghiệp; thực hiện nghiêm Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20/6/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng yêu cầu nộp bản sao có chứng
thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính.
đ) Thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất
lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của
các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh tới cơ sở; thực hiện nghiêm túc việc
niêm yết địa chỉ, số điện thoại, cơ quan tiếp nhận, xử lý, phản ánh kiến nghị về
quy định hành chính để đảm bảo thực hiện quyền phản ánh, kiến nghị về thủ tục,
hành chính và quy định hành chính của tổ chức, công dân; triển khai, áp dụng phần
mềm tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định
hành chính, theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
e) Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông; đồng thời, thực hiện tốt việc công khai, minh bạch tất cả các
thủ tục hành chính, quá trình giải quyết các thủ tục hành chính bằng nhiều hình
thức thiết thực và thích hợp để cá nhân, tổ chức dễ hiểu, dễ thực hiện và giám
sát.
f) Tập trung cải cách thủ tục hành chính trong nội
bộ cơ quan hành chính, giữa các cơ quan hành chính với nhau; mở rộng thực hiện
cơ chế một cửa liên thông đối với các lĩnh vực có liên quan tới nhiều cơ quan
hành chính cùng giải quyết, như: Liên thông giữa các sở, ngành; giữa sở, ngành
với UBND cấp huyện; giữa UBND cấp huyện với UBND cấp xã trong giải quyết thủ tục
hành chính trên một số lĩnh vực trọng tâm: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu
nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu; nhập khẩu; y tế.
g) Hàng năm, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ về công tác cải cách hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông; kỹ năng giao tiếp, văn hóa ứng xử cho công chức làm việc tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả.
h) Triển khai, thực hiện khảo sát mức độ hài lòng của
cá nhân và tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và một số
dịch vụ công, để từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng
cung cấp các dịch vụ công tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh (định kỳ, hai năm tổ chức một lần).
3. Cải cách tổ chức bộ máy.
a) Hoàn thiện các quy định của tỉnh về phân cấp quản
lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức. Sắp xếp, kiện toàn và nâng cao năng lực điều hành của các
cấp chính quyền, bảo đảm tính đồng bộ, phù hợp với nhiệm vụ của từng cơ quan,
đơn vị. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và hướng dẫn thực hiện
sau phân cấp để đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả trong quá trình thực hiện;
b) Sắp xếp, kiện toàn lại các tổ chức bên trong của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo hướng gọn nhẹ, bảo đảm tính đồng bộ,
phù hợp các quy định của pháp luật và nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
c) Tiếp tục rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh và UBND cấp huyện, đảm bảo sự sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức phải
theo đúng vị trí việc làm.
d) Tiếp tục thực hiện việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
làm việc của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị; Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, giữa các cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh với UBND cấp huyện theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền.
đ) Tiếp tục cải cách và triển khai cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo sự hài lòng của cá
nhân, tổ chức đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh
vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80%.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Triển khai thực hiện tốt Luật Cán bộ, công chức
và Luật Viên chức. Tiếp tục triển khai sâu rộng cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết
quả thi hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, đơn vị theo Quyết định số
2959/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của UBND tỉnh; thực hiện giám sát, kiểm tra, kịp
thời phát hiện, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật
hành chính theo Quyết định số 3900/2009/QĐ-UBND ngày 18/11/2009 của UBND tỉnh;
đồng thời, thực hiện tốt việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức theo Nghị định
số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ về đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức, viên chức. Kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy hành chính những cán bộ,
công chức, viên chức năng lực yếu, vi phạm đạo đức, không hoàn thành nhiệm vụ.
b) Đánh giá công tác phân cấp trong việc bổ nhiệm
cán bộ lãnh đạo trưởng, phó phòng thuộc các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành
thị; đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện nghiêm việc
chuyển đổi vị trí một số chức danh công chức, viên chức theo đúng quy định tại
Nghị định số 158/2007/NĐ-CP và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của
Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày
27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định
kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
c) Công khai, minh bạch và đổi mới hình thức tuyển
dụng, sử dụng, đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển và đánh giá, phân loại
cán bộ, công chức, viên chức theo Khung năng lực của vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức, viên chức đã được Bộ Nội vụ phê duyệt. Xây dựng chính sách thu
hút người có tài năng, chuyên gia trong các ngành, lĩnh vực về làm việc trong
các cơ quan nhà nước của tỉnh.
d) Thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ; và Kế hoạch số 4913/KH-UBND ngày 26/11/2015 của UBND
tỉnh Phú Thọ về thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021.
đ) Thực hiện tốt Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công chức tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020; tiếp tục triển khai Đề án đào tạo
đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ cao tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức nhà nước và cán bộ, công chức xã theo yêu cầu vị trí công
tác; trong đó chú trọng đến đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ
tục hành chính, làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; nhằm nâng cao
tinh thần trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công chức, công
vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, năng lực, tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ
nhân dân.
e) Tiếp tục rà soát để sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt
động của các cơ quan, đơn vị theo vị trí việc làm, quy định rõ chức năng, nhiệm
vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của từng cán bộ, công chức
nhằm giúp cán bộ, công chức giải quyết công việc nhanh, chủ động, từng bước chấm
dứt tình trạng đùn đẩy trách nhiệm.
g) Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra chế độ
công vụ, công chức và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
5. Cải cách tài chính công.
a) Đẩy mạnh cải cách tài chính công, đổi mới cơ chế
hoạt động và quản lý tài chính công tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
từng bước mở rộng, đa dạng hóa các loại hình cung ứng dịch vụ; bảo đảm chi tiêu
hiệu quả, tiết kiệm, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, phân định rõ chức
năng quản lý nhà nước và dịch vụ đối với các đơn vị sự nghiệp có thu. Triển
khai, thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
ngân sách địa phương giai đoạn 2017 - 2020; định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017 - 2020;
Đổi mới cơ chế tài chính cho các cơ quan hành chính
và đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công theo hướng tiếp tục giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính cho các
cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp; khuyến khích, tạo điều kiện,
thiết lập môi trường hoạt động bình đẳng, cạnh tranh cho các cá nhân, tổ chức
thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
b) Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công
theo ngành, lĩnh vực; danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;
ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp
công do Nhà nước quản lý; quy định về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công;
c) Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục - đào tạo,
y tế; rà soát, sửa đổi, bổ sung các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế
giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ công; hiệu quả hoạt động của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của bộ, ngành Trung ương.
d) Ban hành các chính sách khuyến khích xã hội hóa
trong hoạt động cung ứng các dịch vụ công theo hình thức công - tư (PPP) đối với
việc cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể
thao, dân số - kế hoạch hóa gia đình, khoa học và công nghệ, các công trình dự
án cơ sở hạ tầng.
đ) Thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước, Nghị định
số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập để
phục vụ chủ trương xã hội hóa trong các ngành giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục,
thể thao, khoa học và công nghệ, dân số - KHH gia đình; cắt giảm dần việc hỗ trợ
kinh phí hoạt động thường xuyên nhằm giảm gánh nặng của chi ngân sách tỉnh.
e) Tăng cường sự giám sát của HĐND, MTTQ và đoàn thể
các cấp trong việc huy động, quản lý và sử dụng ngân sách; công khai ngân sách
theo quy định của Luật ngân sách cùng với đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm các vi phạm. Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến các cơ quan,
đơn vị sử dụng ngân sách, cán bộ, công chức và nhân dân về công tác phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
6. Hiện đại hóa nền hành chính.
a) Đầu tư hoàn thiện hệ thống trụ sở làm việc của
cơ quan hành chính các cấp. Tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ quan hành
chính nhà nước, nhất là cấp xã.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, xử
lý công việc của các cơ quan nhà nước; triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
số 2390/KH-UBND ngày 22/6/2015 của UBND tỉnh về đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2015-2020; cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về các thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của các cơ quan nhà nước trong tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho cá nhân, tổ chức khi có yêu cầu giải quyết các thủ tục hành chính;
Ban hành Kế hoạch về xây dựng khung chính quyền điện
tử tại tỉnh theo quy định tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính
phủ về Chính phủ điện tử; nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành hoạt động của
cơ quan hành chính thông qua việc sử dụng hiệu quả mạng thông tin điện tử hành
chính.
c) Xây dựng, triển khai có hiệu quả Kế hoạch Ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước và đảm bảo an toàn
thông tin mạng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020; đảm bảo 100% các đơn vị có mạng
nội bộ cơ bản kết nối các phòng, ban, đơn vị trực thuộc cho phép trao đổi, chia
sẻ thông tin; hạ tầng viễn thông đã kết nối cáp quang tốc độ cao đến tất cả các
cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện và xã đảm bảo tốt việc truy cập Internet; mạng
diện rộng của tỉnh dần hình thành trên cơ sở mạng số liệu chuyên dùng đã kết nối
cáp quang, thiết bị đầu cuối đến 100% các cơ quan nhà nước.
d) Mở rộng việc xây dựng mô hình một cửa hiện đại tại
UBND cấp huyện và UBND các phường, thị trấn; đồng thời, khuyến khích UBND các
xã nơi có nhiều tổ chức, công dân đến giải quyết thủ tục hành chính thực hiện.
đ) Tiếp tục duy trì, áp dụng có hiệu quả hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước; tiến hành mở rộng việc triển khai thực hiện xây dựng,
áp dụng HTQLCL vào hoạt động của UBND cấp xã; xây dựng, áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng được thực hiện đối với tất cả các thủ tục hành chính đã được Chủ
tịch UBND tỉnh Quyết định công bố, theo quy định tại Quyết định số
19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của
các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
III. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Công tác cải cách hành chính là công việc mang
tính chất rộng lớn, không chỉ gói gọn ở một cấp, một ngành mà nó bao trùm toàn
bộ hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, do đó phải đặt dưới sự lãnh đạo
trực tiếp, toàn diện của các cấp ủy Đảng, đồng thời triển khai, thực hiện tốt
Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 06/11/2015 của Tỉnh ủy về thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
2. Cấp ủy, chính quyền các cấp cần tăng cường công
tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính; chấn chỉnh kỷ luật,
kỷ cương hành chính, kiên quyết xử lý nghiêm đối với số cán bộ, công chức có
hành vi tiêu cực, sách nhiễu, làm giảm sút lòng tin của nhân dân; có chính sách
thu hút, sử dụng người có tài năng, chuyên gia trong các ngành, lĩnh vực vào
làm việc tại các cơ quan, để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh;
Bố trí những công chức, viên chức có trình độ năng
lực, có ý thức trách nhiệm, phẩm chất đạo đức tốt vào làm việc ở Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị.
3. Tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về
thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp, thực hiện tốt cơ chế một
cửa, tăng cường thực hiện cơ chế một cửa liên thông, rút ngắn hơn nữa về thời
gian giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
4. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải
cách hành chính, nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
và mọi tầng lớp nhân dân. Thực hiện việc công khai, minh bạch, hướng dẫn rõ
ràng và thường xuyên cập nhật thông tin về thủ tục hành chính trên tất cả các
lĩnh vực.
5. Đảm bảo kinh phí hàng năm chi cho công tác cải
cách hành chính và thực hiện nhân rộng mô hình một cửa hiện đại tại các cơ
quan, đơn vị.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị.
a) Căn cứ Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và yêu cầu nhiệm vụ của ngành, địa phương để chỉ
đạo việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch
cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị, đồng thời chỉ đạo việc tổ chức
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đó.
b) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đồng thời
tích cực đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổ chức sơ kết,
báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu cụ
thể của UBND tỉnh, Sở Nội vụ. Thời gian gửi báo cáo (qua Sở Nội vụ để tổng hợp):
Báo cáo quý gửi trước ngày 10 tháng cuối quý; báo cáo 6 tháng gửi trước ngày
10/6 và báo cáo năm gửi trước ngày 25/11 hàng năm.
c) Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và
phân công thực hiện của Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của
tỉnh, xây dựng các đề án, dự án, nhiệm vụ cải cách hành chính trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt, đồng thời tổ chức thực hiện đúng quy định, bảo đảm chất lượng,
hiệu quả.
d) Lập dự toán ngân sách chi cho công tác cải cách
hành chính trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị trình cấp thẩm
quyền phê duyệt, theo hướng dẫn tại Thông tư số 172/2012/TT-BTC ngày 22/10/2012
của Bộ Tài chính quy định về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí đảm bảo công tác cải cách hành chính nhà nước.
đ) UBND huyện, thành, thị có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức, thực hiện công tác cải cách hành
chính của UBND xã, phường, thị trấn theo quy định.
2. Sở Nội vụ:
a) Là cơ quan thường trực, tham mưu giúp UBND tỉnh
triển khai, thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh; hướng dẫn, đôn đốc,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh; tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
cấp thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai, thực hiện các nhiệm vụ nêu tại:
- Điểm d, đ khoản 1; mục II của Kế hoạch;
- Điểm b, e, f, g, h, khoản 2; mục II của Kế hoạch;
- Khoản 3 “Cải cách tổ chức bộ máy”; mục II của Kế
hoạch;
- Khoản 4 “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức”; mục II của Kế hoạch;
- Điểm d khoản 6; mục II của Kế hoạch;
c) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch
cải cách hành chính và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
3. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì giúp UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp, triển
khai thực hiện nội dung cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính; làm đầu
mối tiếp nhận, giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định tại
Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính Phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai, thực hiện các nhiệm vụ nêu tại:
- Điểm a, khoản 1; mục II của Kế hoạch;
- Điểm a, c, d, đ khoản 2; mục II của Kế hoạch.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai, thực hiện các nhiệm vụ nêu tại điểm c, khoản 1; mục II của Kế hoạch.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai, thực hiện các nhiệm vụ nêu tại điểm b, khoản 1 và điểm a, khoản 6, mục II
của Kế hoạch.
6. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, các cơ quan liên quan thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự toán
ngân sách, dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ cải cách
hành chính.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai, thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 5 “Cải cách tài chính công”; mục II
của Kế hoạch.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì,
triển khai, thực hiện các nhiệm vụ nêu tại điểm b, c khoản 6; mục II của Kế hoạch.
8. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì triển
khai thực hiện nhiệm vụ nêu tại điểm đ khoản 6; mục II của Kế hoạch.
9. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Phú Thọ:
Tiếp tục duy trì có hiệu quả chuyên trang, chuyên mục về cải cách hành chính để
tuyên truyền Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011
- 2020 của Chính phủ, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh giai đoạn 2011
- 2020; phát hiện, biểu dương gương tốt, nhân tố mới, đồng thời đấu tranh chống
các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng tiêu cực trong triển khai, thực
hiện công tác cải cách hành chính; tiếp nhận, chuyển những phản ánh, ý kiến của
cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về quy định hành chính đến Sở Tư pháp để xử lý
theo quy định. Hàng ngày, thực hiện, việc công khai địa chỉ cơ quan và số
điện thoại tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính và giải
quyết thủ tục hành chính.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc,
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị phản ánh kịp thời với UBND tỉnh
(qua Sở Nội vụ tổng hợp) để được xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Minh Châu
|