CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 46/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 03 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 01
THÁNG 11 NĂM 2012 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA
XI VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI
NHẬP QUỐC TẾ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
01 tháng 11 năm 2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Các Thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thi
hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Vàn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2012 CỦA HỘI NGHỊ
LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ)
I. MỤC TIÊU
1. Tổ chức thực hiện đầy đủ các quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Khóa XI về Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 20).
2. Xác định các nhiệm vụ để các Bộ,
ngành, địa phương xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 20 nhằm phát triển mạnh mẽ khoa học
và công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ thực sự là động lực quan trọng nhất
để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo
đảm quốc phòng, an ninh.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Tổ chức tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, ban,
ngành, đoàn thể và cộng đồng về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát
triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế.
2. Tiếp tục hoàn
thiện thể chế để đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động
khoa học và công nghệ.
a) Sửa đổi Luật khoa học và công nghệ
và xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành để cụ thể hóa các nội dung đổi mới
sau:
- Công tác lập kế hoạch, phân bổ ngân
sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với đặc thù của lĩnh
vực khoa học và công nghệ và nhu cầu phát triển của quốc gia, ngành, địa
phương, theo hướng căn cứ vào kết quả, hiệu quả sử dụng kinh phí khoa học và
công nghệ của Bộ, ngành, địa phương.
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế đặt hàng
nhiệm vụ khoa học và công nghệ và khoán kinh phí theo kết quả đầu ra; mở rộng
áp dụng cơ chế tài chính của quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong quản lý
và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát; triển khai cơ chế đánh giá độc lập, tư vấn, phản biện xã hội trong hoạt động
khoa học và công nghệ.
- Khuyến khích tư nhân thành lập hoặc
liên kết với Nhà nước thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm hỗ trợ phát triển công
nghệ mới, công nghệ cao.
- Thực hiện cơ chế hợp tác công - tư,
đồng tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tăng cường liên kết giữa
tổ chức khoa học và công nghệ với doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực.
- Hoàn thiện hệ thống chức danh, chức
vụ khoa học và công nghệ. Cải tiến hệ thống giải thưởng khoa học và công nghệ,
danh hiệu vinh dự nhà nước cho cán bộ khoa học và công nghệ.
- Chính sách đãi ngộ, khen thưởng đối
với tác giả các công trình được công bố quốc tế, các sáng chế được bảo hộ trong
và ngoài nước.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập tổ
chức nghiên cứu và phát triển; khuyến khích thành lập các viện nghiên cứu phát
triển có vốn đầu tư nước ngoài và thành lập chi nhánh của các viện nghiên cứu
nước ngoài ở Việt Nam.
b) Sửa đổi Luật ngân sách nhà nước và
xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành để cụ thể hóa nhiệm vụ “Đổi mới mạnh mẽ
cơ chế quản lý, phương thức đầu tư và cơ chế tài chính” của Nghị quyết 20 về
phân bổ và điều tiết ngân sách nhà nước phù hợp với đặc thù của lĩnh vực khoa học
và công nghệ và nhu cầu phát triển của quốc gia, ngành, địa phương, theo hướng
căn cứ vào kết quả, hiệu quả sử dụng kinh phí khoa học và công nghệ của Bộ,
ngành, địa phương.
c) Sửa đổi Luật chuyển giao công nghệ
và xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành để cụ thể hóa các nội dung đổi mới
sau:
- Thúc đẩy đổi mới công nghệ theo hướng
ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại; chấm dứt và ngăn chặn có hiệu quả
việc nhập công nghệ lạc hậu, công nghệ gây nguy hại đến sức khoẻ con người, tài
nguyên, môi trường, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Nghiên cứu, triển khai cơ chế sử dụng
vốn sự nghiệp kinh tế hỗ trợ đổi mới và chuyển giao công nghệ.
d) Sửa đổi Luật năng lượng nguyên tử
và xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành để thúc đẩy đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực; chuẩn bị cơ sở hạ tầng; bảo đảm an toàn, an ninh; nghiên cứu, ứng dụng
và phát triển năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình, phục vụ có hiệu quả
các lĩnh vực kinh tế - xã hội và phát triển bền vững đất nước.
đ) Sửa đổi Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành để cụ thể hóa các nội dung đổi
mới sau:
- Huy động mạnh mẽ nguồn vốn xã hội
và các nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ.
- Quy định doanh nghiệp nhà nước
trích một tỷ lệ tối thiểu thu nhập tính thuế để lập quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác trích một phần thu nhập tính thuế để lập quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp hoặc đóng góp cho quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp
trong quản lý và sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
e) Sửa đổi Luật sở hữu trí tuệ và ban
hành các văn bản hướng dẫn thi hành để cụ thể hóa cơ chế giao quyền sở hữu các
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
xác định cơ chế phân chia lợi ích giữa Nhà nước, cơ quan chủ trì và tác giả.
g) Nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ
trợ nhập khẩu công nghệ nguồn, công nghệ cao, mua thiết kế, thuê chuyên gia
trong nước và nước ngoài thuộc các lĩnh vực ưu tiên; cơ chế Nhà nước chủ động
mua kết quả khoa học và công nghệ và hỗ trợ doanh nghiệp mua công nghệ từ các
viện nghiên cứu, trường đại học trong nước; cơ chế đầu tư đặc biệt để triển
khai dự án khoa học và công nghệ quy mô lớn phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc có
tác động mạnh mẽ tới năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm quốc
gia; cơ chế tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức khoa học và công nghệ được
vay vốn ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh vốn vay từ các ngân hàng,
các quỹ và các tổ chức tín dụng.
h) Xây dựng cơ chế, chính sách phát
triển nguồn nhân lực, sử dụng và trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ:
- Xây dựng Nghị định về chính sách sử
dụng và trọng dụng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, trong đó có chính sách
trọng dụng đặc biệt đối với cán bộ khoa học và công nghệ đầu ngành, cán bộ khoa
học và công nghệ được giao chủ trì nhiệm vụ quan trọng của quốc gia, cán bộ
khoa học và công nghệ trẻ tài năng; đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí, đánh
giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học và công nghệ; tiếp tục sử dụng chuyên môn, nghiệp
vụ của cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao đã hết tuổi lao động.
- Xây dựng Đề án thí điểm cử cán bộ
khoa học và công nghệ đi làm việc và thực tập có thời hạn tại các tổ chức khoa
học và công nghệ, doanh nghiệp ở nước ngoài.
- Tiếp tục chủ động phát hiện và đào
tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ từ các trường phổ thông, cao đẳng, đại học, Xây dựng
Đề án rà soát, quy hoạch và sử dụng có hiệu quả đội ngũ sinh viên, nghiên cứu
sinh, thực tập sinh, chuyên gia khoa học và công nghệ học tập và làm việc ở nước
ngoài.
- Xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức ngành khoa học và công nghệ ở
Trung ương và địa phương.
3. Triển khai các
định hướng, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến
lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020, chú trọng vào các
định hướng: Quan tâm nghiên cứu cơ bản có trọng điểm, ưu tiên một số lĩnh vực
khoa học tự nhiên mà Việt Nam có lợi thế, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học xã hội
và nhân văn phục vụ phát triển đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh và mục
đích công cộng; ưu tiên phát triển một số công nghệ tiên tiến, công nghệ cao,
công nghệ liên ngành; đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ trong
các ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện có
hiệu quả các chương trình phát triển khoa học cơ bản trong lĩnh vực toán, vật
lý, hóa học, khoa học sự sống, khoa học trái đất và khoa học biển; các chương
trình khoa học và công nghệ liên ngành giữa khoa học tự nhiên với khoa học kỹ
thuật và công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển bền vững.
c) Tổ chức thực hiện có hiệu quả các
đề án, chương trình quốc gia, chương trình cấp nhà nước về khoa học và công nghệ.
Tập trung thực hiện Chương trình Phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020;
Chương trình quốc gia Phát triển Công nghệ cao đến năm 2020; Chương trình Đổi mới
công nghệ quốc gia đến năm 2020.
d) Chú trọng ứng dụng khoa học và
công nghệ để khai thác có hiệu quả các lợi thế và điều kiện đặc thù của từng
vùng, nhất là khu vực nông thôn, miền núi; hình thành các sản phẩm chủ lực của
mỗi vùng. Triển khai có hiệu quả Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015; Chương trình Hỗ trợ ứng dụng và chuyển
giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn và miền núi.
4. Phát huy và tăng
cường tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia
a) Xây dựng Quy hoạch hệ thống tổ chức
khoa học và công nghệ của cả nước phù hợp với các mục tiêu, định hướng nhiệm vụ
phát triển khoa học và công nghệ trong từng giai đoạn, gắn với thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, trong
đó:
- Tập trung đầu tư phát triển Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
hai đại học quốc gia và một số trường đại học trọng điểm, một số viện nghiên cứu
đạt trình độ tiên tiến ở châu Á.
- Hình thành và phát triển một số mô
hình (viện hoặc trung tâm) nghiên cứu tại các vùng kinh tế trọng điểm để phát
huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng, liên kết giữa khoa học và công nghệ với
giáo dục và đào tạo, sản xuất, kinh doanh, hình thành và phát triển các sản phẩm
chủ lực của mỗi vùng.
- Hình thành các trung tâm nghiên cứu
hiện đại trong các lĩnh vực ưu tiên gắn với các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc
gia, phòng thí nghiệm chuyên ngành, có liên kết với các tổ chức khoa học và
công nghệ tiên tiến nước ngoài. Nghiên cứu xây dựng Đề án hình thành Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam - Hàn Quốc (V-KIST).
- Hình thành các tập thể nghiên cứu mạnh,
phát triển các nhóm nghiên cứu trẻ, tiềm năng từ các trường đại học, viện
nghiên cứu; thúc đẩy ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công
nghệ.
b) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy
hoạch phát triển nhân lực khoa học và công nghệ, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, vùng, tỉnh, thành phố, quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực.
c) Tập trung nguồn lực đầu tư và đưa
vào hoạt động có hiệu quả ba khu công nghệ cao Hòa Lạc, thành phố Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng. Xây dựng quy hoạch các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu
công nghệ thông tin tập trung phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
vùng và địa phương.
d) Tổ chức thực hiện hiệu quả Chương
trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học
và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
đ) Nghiên cứu, xây dựng Đề án hình
thành Bảo tàng khoa học và công nghệ Việt Nam.
5. Phát triển thị
trường khoa học và công nghệ
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu
quả Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020.
b) Đầu tư xây dựng các sàn giao dịch
công nghệ quốc gia tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng liên thông với hệ
thống các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ của các tỉnh, thành phố,
kết nối với các sàn giao dịch công nghệ khu vực và thế giới. Tổ chức thực hiện
có hiệu quả Đề án nâng cao năng lực của trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ, trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
c) Xây dựng văn bản hướng dẫn thành lập
tổ chức chuyển giao công nghệ trong các trường đại học, viện nghiên cứu để hỗ
trợ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, xúc tiến thương mại hóa các kết quả nghiên cứu
khoa học và công nghệ của các trường đại học, viện nghiên cứu.
d) Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ; xây dựng quy định về đánh giá,
định giá tài sản trí tuệ, chuyển nhượng, góp vốn vào doanh nghiệp bằng tài sản
trí tuệ.
đ) Tập trung phát triển hạ tầng thông
tin và thống kê khoa học và công nghệ quốc gia hiện đại; xây dựng bộ chỉ số thống
kê, đo lường kết quả và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ của các ngành
và địa phương; phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về công nghệ, chuyên
gia công nghệ, sở hữu trí tuệ, kết nối cung - cầu sản phẩm khoa học và công nghệ
mới.
e) Xây dựng, thực hiện các giải pháp
hỗ trợ phát triển thị trường trong nước, ngăn chặn nhập khẩu các sản phẩm, công
nghệ lạc hậu. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ
thuật trong thương mại, chương trình quốc gia nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
6. Về hợp tác và hội
nhập quốc tế về khoa học và công nghệ
a) Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án Hội
nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đến năm 2020. Xây dựng và triển khai
Chương trình hợp tác nghiên cứu chung song phương và đa phương về khoa học và
công nghệ, Chương trình tìm kiếm, giải mã và chuyển giao công nghệ nước ngoài về
Việt Nam trên cơ sở xác định đối tác chiến lược trong hợp tác nghiên cứu chung
và địa bàn trọng điểm có công nghệ nguồn cần khai thác, chuyển giao; phát huy
hiệu quả hoạt động của mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước
ngoài.
b) Xây dựng chính sách thu hút các
chuyên gia, nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài, các chuyên gia, nhà khoa học nước
ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo
Trung ương, các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Nghị quyết
20, các chiến lược, chính sách, pháp luật về phát triển khoa học và công nghệ.
b) Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Chương trình hành động, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ
về tình hình thực hiện.
c) Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí ngân sách hàng năm cho hoạt động khoa học và
công nghệ để triển khai Chương trình hành động.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông tăng
cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng phản ánh kịp thời,
trung thực đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển
và ứng dụng khoa học và công nghệ.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ bảo đảm nguồn lực và điều kiện
cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ đã được xác định trong Chương trình hành động
này.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
a) Chỉ đạo việc thực hiện tuyên truyền
sâu rộng chính sách, pháp luật về phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ,
đặc biệt ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, khu công nghiệp, khu chế xuất,
vùng kinh tế trọng điểm.
b) Căn cứ vào Chương trình hành động
của Chính phủ, xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động của địa phương;
định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng
hợp, báo cáo Chính phủ.
c) Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch ứng
dụng và phát triển khoa học và công nghệ gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương và là một nội dung thiết yếu trong quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành, địa phương.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Căn cứ vào Chương trình hành động
của Chính phủ, xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động của Bộ, ngành;
định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng
hợp, báo cáo Chính phủ.
b) Xây dựng dự toán chi thực hiện Kế
hoạch hành động tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ để trình cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
6. Trong quá trình thực hiện Chương
trình hành động này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của
Chương trình, các Bộ, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2012 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC
VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Chương trình hành động tại Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ)
TT
|
Nội dung công
việc
|
Sản phẩm hoàn
thành
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
A. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ,
đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ
|
1
|
Xây dựng Dự án Luật khoa học và công nghệ (sửa đổi)
|
Luật
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2013
|
2
|
Xây dựng Dự án Luật ngân sách nhà nước (sửa đổi)
|
Luật
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Khoa học và Công nghệ
|
2013
|
3
|
Xây dựng Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chuyển giao công nghệ
|
Luật
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2014
|
4
|
Xây dựng Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật năng lượng nguyên tử
|
Luật
|
Bộ Khoa học và Công
nghệ
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2015
|
5
|
Xây dựng Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
|
Luật
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
2013
|
6
|
Xây dựng Dự án Luật sở hữu trí tuệ (sửa đổi)
|
Luật
|
Bộ Khoa học và Công
nghệ
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thông tin và Truyền
thông
|
2015
|
7
|
Xây dựng Đề án tiếp tục đổi mới đồng bộ cơ chế quản
lý hoạt động khoa học và công nghệ
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2013
|
8
|
Xây dựng chính sách nhập khẩu công nghệ nguồn,
công nghệ cao và chính sách mua kết quả khoa học và công nghệ từ các viện
nghiên cứu, trường đại học trong nước
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2015
|
9
|
Thí điểm áp dụng cơ chế đầu tư đặc biệt để triển
khai dự án khoa học và công nghệ quy mô lớn phục vụ quốc phòng, an ninh và
phát triển sản phẩm quốc gia
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2014
|
10
|
Xây dựng chính sách sử dụng và trọng dụng đội ngũ
cán bộ khoa học và công nghệ
|
Nghị định
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại
giao, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính
|
2014
|
11
|
Xây dựng quy định hướng dẫn các tổ chức khoa học
và công nghệ được vay vốn ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh vốn
vay từ các ngân hàng, các quỹ và các tổ chức tín dụng
|
Thông tư liên tịch
|
Bộ Tài chính
|
Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ
|
2013
|
12
|
Xây dựng Đề án quy hoạch và sử dụng có hiệu quả đội
ngũ sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh, chuyên gia khoa học và công
nghệ học tập và làm việc ở nước ngoài
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Ngoại giao, các Bộ ngành liên quan
|
2014
|
13
|
Xây dựng Đề án thí điểm cử cán bộ khoa học và
công nghệ đi làm việc và thực tập có thời hạn tại các tổ chức khoa học và
công nghệ, doanh nghiệp ở nước ngoài
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Ngoại giao
|
2014
|
14
|
Xây dựng chính sách khuyến khích tư nhân thành lập
hoặc liên kết với Nhà nước để thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm phát triển
công nghệ mới, công nghệ cao
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Bộ Tài chính, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
|
2015
|
15
|
Cơ chế hợp tác công - tư, đồng tài trợ thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
2014
|
B. Triển khai các định hướng,
nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu và phát huy, tăng cường tiềm lực khoa
học và công nghệ quốc gia
|
1
|
Xây dựng các chương trình phát triển khoa học cơ
bản trong lĩnh vực vật lý, hóa học, khoa học sự sống, khoa học trái đất và
khoa học biển
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam
|
2013 -2015
|
2
|
Xây dựng Quy hoạch hệ thống tổ chức khoa học và
công nghệ
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2014
|
3
|
Xây dựng Quy hoạch các khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
2013
|
4
|
Xây dựng Quy hoạch các khu công nghệ thông tin tập
trung
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
2013
|
5
|
Nghiên cứu xây dựng Đề án hình thành Viện Khoa học
và Công nghệ tiên tiến (V-KIST)
|
Nghị quyết của Quốc
hội/Ủy ban Thường vụ Quốc hội
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ
|
2013
|
6
|
Nghiên cứu xây dựng Đề án hình thành Bảo tàng
khoa học và công nghệ Việt Nam
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
|
2015
|
C. Phát triển thị trường
khoa học và công nghệ
|
1
|
Xây dựng Chương trình phát triển thị trường khoa
học và công nghệ đến năm 2020
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Các Bộ, ngành liên
quan
|
2013
|
D. Hợp tác và hội nhập quốc
tế về khoa học và công nghệ
|
1
|
Xây dựng Chương trình hợp tác nghiên cứu chung
song phương và đa phương về khoa học và công nghệ
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Bộ Ngoại giao, Bộ
Công an, các ngành liên quan
|
2013
|
2
|
Xây dựng Chương trình tìm kiếm, giải mã và chuyển
giao công nghệ nước ngoài về Việt Nam
|
Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Bộ Ngoại giao, Bộ
Công an, các ngành liên quan
|
2013
|
3
|
Xây dựng chính sách thu hút các chuyên gia, nhà
khoa học Việt Nam ở nước ngoài, các chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài tham
gia hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam
|
Nghị định
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Nội vụ, Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2013
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|