Kế hoạch 4587/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 31-KH/TU thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030” do tỉnh Kon Tum ban hành

Số hiệu 4587/KH-UBND
Ngày ban hành 27/12/2021
Ngày có hiệu lực 27/12/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Y Ngọc
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4587/KH-UBND

Kon Tum, ngày 27 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 31-KH/TU NGÀY 28-10-2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH UỶ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 05-CT/TW NGÀY 23-6-2021 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG “VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030”

Triển khai Kế hoạch số 31-KH/TU ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030” (Kế hoạch số 31-KH/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích: Cụ thể hoá các nhiệm vụ, giải pháp và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 31-KH/TU phù hợp với thực tế của địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững trong giai đoạn hiện nay.

2. Yêu cầu: Việc cụ thể hóa và triển khai thực hiện phải bám sát các nội dung tại Kế hoạch số 31-KH/TU, các quy định pháp luật liên quan, phù hợp với đặc điểm, tình hình của từng đơn vị, địa phương; đồng thời, phân công rõ trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện.

II. NỘI DUNG

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững

1.1. Tổ chức quán triệt nội dung Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Kế hoạch số 31-KH/TU; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác giảm nghèo bền vững. Trong đó, xác định giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ chiến lược, là trách nhiệm thường xuyên của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.

1.2. Rà soát, bổ sung, đưa việc triển khai thực hiện công tác giảm nghèo bền vững vào Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hộ i hằng năm và giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 của đơn vị, địa phương; phát huy và lan toả truyền thống đùm bọc, đoàn kết, “tương thân, tương ái” của dân tộc với tinh thần “không để ai bị bỏ lại phía sau”.

1.3. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình triển khai thực hiện Kế hoạch số 09-KH/TU ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 -2020[1]; các nhiệm vụ, giải pháp về giảm nghèo theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh[2].

* Phân công thực hiện: Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.

1.4. Tham mưu xây dựng Nghị quyết của Tỉnh ủy lãnh đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 (nông thôn mới; giảm nghèo bền vững; phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi) đảm bảo tập trung, thống nhất, đồng bộ và có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

* Phân công thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc và các địa phương, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện. Hoàn thành trước ngày 10 tháng 02 năm 2022[3].

1.5. Triển khai hiệu quả công tác giảm nghèo về thông tin bằng nhiều hình thức phù hợp với thực tế địa phương: Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông; hỗ trợ hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận thông tin; thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới; cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hộ i đặc biệt khó khăn; tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở và cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

* Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện.

2. Tham gia hoàn thiện chính sách giảm nghèo; thực hiện đồng bộ các chính sách giảm nghèo gắn với mục tiêu phát triển bền vững

2.1. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả, các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo bền vững hiện có và cập nhật, triển khai kịp thời các chính sách mới; trong đó, ưu tiên các chính sách hỗ trợ có điều kiện, tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo, bảo trợ xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động.

2.2. Thường xuyên rà soát, tham mưu, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, pháp luật về giảm nghèo bền vững gắn với phát triển hệ thống chính sách an sinh xã hộ i phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hộ i, bảo đảm toàn diện, bao trùm và bền vững, vừa có sự thống nhất chung, vừa có yếu tố đặc thù với từng vùng, từng địa phương nhằm hạn chế và ngăn chặn nguy cơ tái nghèo, phát sinh hộ nghèo mới, suy giảm mức sống và thu nhập của người dân trên địa bàn.

2.3. Nghiên cứu, tham mưu, xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh đối với người nghèo, đảm bảo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2.4. Triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách về đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đối với thanh niên, lao động dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng và đào tạo nghề theo quy định.

2.5. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; trong đó, chú trọng các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.

* Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện.

2.6. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững.

* Phân công thực hiện: SKế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Công thương và các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện thường xuyên.

2.7. Triển khai đa dạng các mô hình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của từng địa phương, có sự tham gia của các hộ nghèo, cận nghèo, nhất là các hộ vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; bảo đảm sinh kế bền vững và an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, khu vực gần rừng.

* Phân công thực hiện: Sơ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện thường xuyên.

2.8. Rà soát, kịp thời đề xuất các giải pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương nhằm thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ các hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt đảm bảo sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

[...]