Kế hoạch 565/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 160/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành

Số hiệu 565/KH-UBND
Ngày ban hành 14/02/2022
Ngày có hiệu lực 14/02/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Nguyễn Long Biên
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 565/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 14 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 160/NQ-CP NGÀY 22/12/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 05-CT/TW NGÀY 23/6/2021 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22/12/2021 Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ),

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ; chỉ đạo của Tỉnh ủy đối với công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh đến năm 2030.

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn xã hội đối với công tác giảm nghèo bền vững; xác định giảm nghèo góp phần quan trọng, tạo động lực cho phát triển bền vững; phát triển kinh tế phải gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.

Trên cơ sở các nhiệm vụ đề ra, các Sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh và địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giảm nghèo bền vững đến năm 2030.

2. Yêu cầu

Xác định rõ vai trò của các tổ chức đảng, các cấp chính quyền, người đứng đầu các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đối với công tác giảm nghèo bền vững.

Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Nghị quyết số 160/NQ- CP của Chính phủ; Chỉ thị số 19-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác giảm nghèo đến năm 2025 và các văn bản liên quan phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành, nhằm giúp cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững, hiểu rõ những nội dung cơ bản của công tác giảm nghèo. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm đối với công tác giảm nghèo:

Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền nội dung Chỉ thị số 05- CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (gọi tắt là Chỉ thị số 05-CT/TW), Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ, Chỉ thị số 19-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các văn bản có liên quan về công tác giảm nghèo. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo; phát huy truyền thống đoàn kết, tinh thần "tương thân, tương ái" của dân tộc ta đối với người nghèo.

Tích cực tuyên truyền về công tác giảm nghèo nhất là những địa bàn thuộc vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; kịp thời giới thiệu các gương điển hình, cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong công tác giảm nghèo bền vững để tạo sự lan tỏa trong trong cộng đồng, thu hút nhiều người tham gia.

Triển khai, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các phong trào thi đua giảm nghèo. Vận động, hướng dẫn người nghèo, hộ nghèo có kiến thức, kinh nghiệm trong sản xuất; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước và giúp đỡ của xã hội.

2. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giảm nghèo:

Cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác giảm nghèo bền vững; xác định giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước, là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.

Chính quyền các cấp xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về giảm nghèo trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm của địa phương, đơn vị phù hợp với tình hình thực tế. Lấy mức độ hoàn thành chỉ tiêu giảm nghèo hằng năm là một trong các chỉ tiêu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị.

3. Tiếp tục hoàn thiện, thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo:

Đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, tăng cường các chính sách hỗ trợ có điều kiện, bảo trợ xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động, chính sách trợ giúp pháp lý. Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, cận nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình, dự án giảm nghèo, phát triển sản xuất, kinh doanh phù hợp nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập cho người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi; hỗ trợ các mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh.

Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, kết nối, giới thiệu, hỗ trợ việc làm cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn nghèo, khó khăn. Nâng cao hiệu quả hoạt động đưa người lao động ở huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Tăng cường triển khai chính sách tín dụng ưu đãi dành cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Kế hoạch số 59-KH/TU ngày 22/7/2021 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 06-KL/TW, ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và các văn bản triển khai thực hiện của cơ quan có thẩm quyền.

Đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, tăng cường kết nối vùng đã phát triển với vùng khó khăn. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tổ chức thực hiện di dời dân cư, bảo đảm sinh kế bền vững và an toàn cho dân cư tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu. Quan tâm giải quyết đất sản xuất, đất ở phù hợp, tạo việc làm, bảo đảm các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và dịch vụ xã hội khác cho người nghèo, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Triển khai, xây dựng các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tự quản, hộ gia đình thoát nghèo, sản xuất giỏi, làm kinh tế giỏi tiêu biểu tại các xã, phường, thị trấn. Vận động các hộ khá giúp đỡ hộ nghèo, cùng hộ nghèo xây dựng các mô hình, dự án về sản xuất; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay về giảm nghèo bền vững.

4. Huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo:

Tăng cường huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo. Lồng ghép, tích hợp có hiệu quả nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là chương trình giải quyết việc làm; ưu tiên nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để giảm nghèo nhanh và bền vững. Khuyến khích thu hút các doanh nghiệp đầu tư ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa.

[...]