Kế hoạch 10/KH-UBND thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Số hiệu 10/KH-UBND
Ngày ban hành 11/01/2022
Ngày có hiệu lực 11/01/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Nguyễn Minh Luân
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/KH-UBND

Cà Mau, ngày 11 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

Thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 02/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau về phương hướng, nhiệm vụ năm 2022, Quyết định số 2737/QĐ-UBND ngày 07/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Cà Mau với những nội dung, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, có hiệu quả các giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh; tiếp tục tuyên truyền, vận động, phát huy hiệu quả các phong trào, cuộc vận động “Chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” nhằm giúp đỡ, hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều; trong đó, ưu tiên địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao, số hộ nghèo nhiều, địa bàn có nhiều hộ đăng ký thoát nghèo.

2. Yêu cầu

- Đảm bảo giảm nghèo thực chất, bền vững, không chạy theo thành tích. Tập trung nguồn lực hỗ trợ cho hộ nghèo người có công, hộ nghèo bảo trợ xã hội hộ đăng ký thoát nghèo bền vững. Công khai, dân chủ, minh bạch trong thực hiện chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo, khuyến khích thoát nghèo, điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.

- Phát huy tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ, giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ mới thoát cận nghèo; có sự tham gia vào cuộc đồng bộ, quyết liệt của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; khơi dậy, khuyến khích sự tích cực, chủ động của hộ nghèo, hộ cận nghèo trong việc tham gia học nghề, tổ chức sản xuất, đăng ký thoát nghèo bền vững.

II. THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO

Kết quả điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 được quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025.

- Toàn tỉnh có 306.336 hộ dân. Trong đó: hộ nghèo có 9.569 hộ, chiếm tỷ lệ 3,12%; Hộ cận nghèo có 6.933 hộ, chiếm tỷ lệ 2,26%.

- Trong tổng số 9.569 hộ nghèo, có 710 hộ nghèo khu vực thành thị, chiếm tỷ lệ 0,99% trong tổng số hộ dân khu vực thành thị và 8.859 hộ nghèo khu vực nông thôn, chiếm tỷ lệ 3,77% trong tổng số hộ dân khu vực nông thôn; Hộ nghèo dân tộc thiểu số là 1.262 hộ, chiếm tỷ lệ 13,19% trong tổng số hộ nghèo toàn tỉnh; Hộ nghèo không có khả năng lao động là 1.302 hộ, chiếm tỷ lệ 13,61% trong tổng số hộ nghèo toàn tỉnh; Hộ nghèo có đối tượng người có công với cách mạng là 15 hộ, chiếm tỷ lệ 0,16% trong tổng số hộ nghèo toàn tỉnh; Huyện/thành phố có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là huyện U Minh, với tỷ lệ 9,37%.

- Huyện/thành phố có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất là thành phố Cà Mau, với tỷ lệ là 0,43%.

* Bảng phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và tỷ lệ % trong tổng số hộ nghèo:

STT

Các tiêu chí thiếu hụt

Năm 2021

Số hộ thiếu hụt

Tỷ lệ % trong tổng số hộ nghèo

1

Việc làm

6.314

65,98

2

Người phụ thuộc trong hộ gia đình

3.065

32,03

3

Dinh dưỡng

293

3,06

4

Bảo hiểm y tế

5.676

59,32

5

Trình độ giáo dục của người lớn

2.845

29,73

6

Tình trạng đi học của trẻ em

998

10,43

7

Chất lượng nhà ở

5.938

62,05

8

Diện tích nhà ở bình quân đầu người

2.905

30,36

9

Nguồn nước sinh hoạt

770

8,05

10

Nhà tiêu hợp vệ sinh

5.348

55,89

11

Sử dụng dịch vụ viễn thông

3.252

33,98

12

Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin

1.574

16,45

* Phân tích hộ nghèo theo các nguyên nhân nghèo

- Hộ nghèo không có đất sản xuất 6.863 lượt hộ;

- Hộ nghèo không có vốn sản xuất, kinh doanh 5.922 lượt hộ;

- Hộ nghèo không có lao động 1.396 lượt hộ;

- Hộ nghèo không có công cụ, phương tiện sản xuất 3.405 lượt hộ;

- Hộ nghèo không có kiến thức về sản xuất 2.239 lượt hộ;

- Hộ nghèo không có kỹ năng lao động, sản xuất 2.146 lượt hộ;

- Hộ nghèo có người ốm đau, bệnh nặng, tai nạn 1.994 lượt hộ;

- Hộ nghèo do ảnh hưởng nhiều nguyên nhân khác 69 lượt hộ.

III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU GIẢM NGHÈO NĂM 2022

1. Mục tiêu

- Tiếp tục tập trung huy động nguồn lực, thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các dự án, chính sách phát triển kinh tế - xã hội để hỗ trợ giảm nghèo, cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, ấp đặc biệt khó khăn, gắn với thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo điều kiện để người nghèo, cận nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản; thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo.

[...]