Kế hoạch 452/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW, Nghị quyết 160/NQ-CP và kế hoạch 85-KH/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 452/KH-UBND
Ngày ban hành 24/01/2022
Ngày có hiệu lực 24/01/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Thị Bé Mười
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 452/KH-UBND

Bến Tre, ngày 24 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 05-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ, NGHỊ QUYẾT SỐ 160/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 85-KH/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (gọi tắt là Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư);

Căn cứ Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (gọi tắt là Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính phủ);

Thực hiện Kế hoạch số 85-KH/TU ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (gọi tắt là Kế hoạch số 85-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy);

Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030, với các nội dung cụ thể như sau:

I. THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO CỦA TỈNH

1. Kết quả tổng điều tra hộ nghèo cuối năm 2021

Tỉnh Bến Tre hiện có 157 xã, phường, thị trấn với 9 huyện, thành phố với 400.496 hộ dân. Theo kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2021 theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2021-2025, toàn tỉnh có 17.060 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 4,26%; 15.996 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 4,24%. Đa số hộ nghèo, hộ cận nghèo tập trung ở khu vực nông thôn, trong đó có 16.125 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 94,52% so với tổng số hộ nghèo và 16.255 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 95,64% so với tổng số hộ cận nghèo trong toàn tỉnh.

Huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là Ba Tri 9,13%; tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất là thành phố Bến Tre 1,03%. Toàn tỉnh có 10 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 10% đến dưới 17% (không có xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 17%), xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là An Hiệp - huyện Ba Tri với 16,56% (đính kèm phụ lục 1).

Có 15.819 hộ nghèo và cận nghèo do nữ là chủ hộ, chiếm tỷ lệ 40% so với tổng hộ nghèo, hộ cận nghèo; 45 hộ nghèo, hộ cận nghèo có chủ hộ là người dân tộc; 252 hộ nghèo, cận nghèo thuộc diện chính sách người có công; 4.119 hộ nghèo, cận nghèo thuộc diện đối tượng bảo trợ xã hội.

2. Thực trạng các chiều thiếu hụt của hộ nghèo, hộ cận nghèo

a) Việc làm: 14.745 hộ.

b) Người phụ thuộc (trên 50% tổng số thành viên hộ gia đình): 11.947 hộ.

a) Dinh dưỡng: 2.286 hộ;

b) Bảo hiểm y tế: 23.889 hộ;

c) Trình độ giáo dục người lớn: 6.291 hộ;

d) Trình độ đi học của trẻ em: 1.982 hộ;

đ) Chất lượng nhà ở: 5.969 hộ;

e) Diện tích nhà ở: 3.355 hộ;

f) Nguồn nước sinh hoạt: 9.079 hộ;

g) Hố xí, nhà tiêu hợp vệ sinh: 7.657 hộ;

h) Sử dụng dịch vụ viễn thông: 11.688 hộ;

i) Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin: 5.338 hộ.

3. Phân loại nhóm nghèo của hộ

a) Nhóm 1: Nhóm hộ nghèo, hộ cận nghèo có đất đai, có lao động tham gia hoạt động kinh tế là 22.525 hộ (chiếm 66,14% tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo).

b) Nhóm 2: Nhóm hộ nghèo, hộ cận nghèo không có đất đai, nhưng có lao động là 2.430 hộ (chiếm 7,14% tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo).

c) Nhóm 3: Hộ nghèo, cận nghèo bị bệnh tật không thể lao động bình thường được, hộ thuộc diện bảo trợ xã hội là 9.100 hộ (chiếm 26,72% tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo).

[...]