Thứ 6, Ngày 01/11/2024

Kế hoạch 4702/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 43-KH/TU về thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu 4702/KH-UBND
Ngày ban hành 07/12/2021
Ngày có hiệu lực 07/12/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Minh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4702/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 07 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 43-KH/TU, NGÀY 11/10/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 05-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XIII) VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Kế hoạch số 43-KH/TU, ngày 11/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XIII) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (viết tắt là Kế hoạch số 43-KH/TU), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, các sở, ban, ngành và Nhân dân về công tác giảm nghèo bền vững. Từ đó, huy động sự tích cực tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn bộ xã hội đối với công tác giảm nghèo.

- Triển khai hiệu quả các chương trình, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030; thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về công tác giảm nghèo bền vững đảm bảo đồng bộ, toàn diện và hiệu quả; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người nghèo, đặc biệt là ở vùng dân tộc thiểu số, xã khu vực nông thôn, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản: Y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, tiếp cận thông tin, việc làm, bảo hiểm xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra, trong đó phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 0,7 - 1%/năm (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2022 - 2025).

- Bảo đảm 100% người nghèo và người thuộc hộ cận nghèo được thụ hưởng đầy đủ các chính sách trợ giúp theo quy định của Nhà nước để cải thiện điều kiện sống và tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản.

III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp trong công tác giảm nghèo bền vững; phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác giảm nghèo bền vững, xác định công tác giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn bộ xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân.

2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân, nhất là người đứng đầu của các cơ quan chủ trì thực hiện công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 và đến năm 2030; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần “tương thân, tương ái” của dân tộc ta đối với người nghèo. Đồng thời, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo; không trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, cộng đồng, xã hội; tạo điều kiện thuận lợi để người nghèo tiếp cận và phát huy hiệu quả các chính sách giảm nghèo và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo bền vững.

Tiếp tục phát huy và thực hiện tốt phong trào “Bình Thuận cùng cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội vận động hội viên, đoàn viên tích cực trong công tác giảm nghèo, giúp người nghèo vươn lên bằng chính nội lực của mình; tiếp tục phát huy các mô hình, cuộc vận động “Vì người nghèo”, cùng với Nhà nước thực hiện tốt công tác giảm nghèo bền vững.

3. Xác định nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan chủ trì chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, các cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án thuộc chương trình ở địa phương; thường xuyên rà soát các chính sách không còn phù hợp để kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Khuyến khích các doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất để giải quyết việc làm cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; khuyến khích phát triển có hiệu quả Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) của tỉnh; có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư ở những địa bàn khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm giải quyết việc làm cho người lao động. Triển khai thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.

4. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên người nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số thông qua hệ thống các chính sách giảm nghèo hiện hành, nhất là chính sách tín dụng ưu đãi gắn với chính sách khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao kỹ thuật và nhân rộng mô hình giảm nghèo một cách có hiệu quả; từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch trong thụ hưởng các dịch vụ công và phúc lợi xã hội, trong thu nhập và đời sống giữa thành thị và nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

5. Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Thực hiện cơ chế hỗ trợ trọn gói về tài chính, phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở, tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện chương trình giảm nghèo. Tập trung phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

6. Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030, tăng cường huy động nguồn vốn trong cộng đồng từ nguồn đóng góp hợp pháp của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, sự tham gia đóng góp của người dân.

Tiếp tục thực hiện tốt chính sách bảo đảm an sinh xã hội; các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và các chính sách an sinh xã hội cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng bị ảnh hưởng do đại dịch COVID-19.

7. Chú trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cấp xã, huyện, đặc biệt là các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Gắn kết thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phân cấp tạo cho cơ sở chủ động trong quá trình lập kế hoạch, điều hành quản lý các hoạt động của chương trình giảm nghèo. Kịp thời biểu dương, khen thưởng và nhân rộng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác giảm nghèo.

8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện công tác giảm nghèo để kịp thời hướng dẫn và chấn chỉnh những sai sót, đảm bảo tính công khai, minh bạch, hưởng đủ, hưởng đúng đối tượng.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Các sở, ban, ngành của tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu và triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này, trong đó tập trung một số nhiệm vụ trọng tâm sau:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, Nghị quyết Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

- Thực hiện tốt chính sách bảo đảm an sinh xã hội, các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và các chính sách trợ cấp xã hội cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng bị ảnh hưởng do đại dịch COVID-19.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cấp xã, huyện, đặc biệt là các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

[...]