ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 02
năm 2021
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2021
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm; Nghị định
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 về quy định chi tiết một số Điều của Luật An toàn
thực phẩm Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số
nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp; Chỉ
thị 17/CT-TTg ngày 13/04/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường
trách nhiệm quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm trong tình hình mới; Chỉ thị
số 10-CT/TU ngày 27/10/2016 của Thành ủy Hà Nội về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm (ATTP) trong tình hình mới
trên địa bàn Hà Nội; Quyết định số 184/QĐ-BNN-QLCL ngày 12/01/2021 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực
phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế
hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021
như sau:
I. MỤC TIÊU
- Bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao
chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm (ATTP) nông lâm thủy sản. Giảm
thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất,
kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng yêu cầu
bảo đảm ATTP cho người tiêu dùng Thủ đô, mở rộng thị trường trong nước và xuất
khẩu.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện đồng
bộ các giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp an toàn, bền vững; Triển khai
hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp bảo đảm an ninh lương thực, an ninh
dinh dưỡng và phát triển bền vững trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn
biến phức tạp.
- Kiểm soát chặt chẽ, giám sát chất
lượng ATTP các mặt hàng nông lâm thủy sản, sản phẩm OCOP. Tăng cường giám sát
chất lượng, cảnh báo nguy cơ, truy xuất nguồn gốc thực phẩm.
- Ứng dụng những tiến bộ của khoa học
kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; Duy trì và
phát triển ứng dụng Hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QRcode truy xuất nguồn
gốc nông, lâm, thủy sản thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ
SỐ CẦN ĐẠT
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về vật tư nông nghiệp và ATTP nông nghiệp từ cấp Thành phố tới xã, phường, thị
trấn, đảm bảo 100% cán bộ làm công tác ATTP các cấp được tập huấn, cập nhật kiến
thức về quản lý chất lượng vật tư và ATTP nông nghiệp. Phấn đấu 90% người sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản được tập huấn, tuyên truyền, phổ
biến kiến thức về vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản.
- Tiếp nhận, quản lý và giải quyết hiệu
quả những vấn đề phát sinh trong công tác quản lý chất lượng vật tư và ATTP
nông lâm thủy sản, đảm bảo 100% các thông tin phản ánh về mất ATTP nông, lâm,
thủy sản được xác minh, xử lý kịp thời.
- Tổ chức đánh giá thẩm định xếp loại
các cơ sở theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Thực hiện ký cam kết sản xuất an toàn đối với cơ sở sản xuất ban đầu
nhỏ lẻ đạt 98%.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản
được giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tồn dư thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia giảm
10% so với năm 2020; tiếp tục kiểm soát tốt việc sử dụng chất cấm trong chăn
nuôi.
- Duy trì, tăng mới 20% chuỗi thực phẩm
an toàn nông lâm thủy sản so với năm 2020. Tỷ lệ sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy
sản chủ lực, có mức độ rủi ro cao được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi đạt
50%.
III. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Tiếp tục chỉ đạo điều hành gắn kết
chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản với các nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao
năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối
cảnh dịch bệnh Covid 19 còn tiếp diễn.
2. Kịp thời ban hành các văn bản chỉ
đạo điều hành công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm
nông nghiệp; tiếp tục hoàn thiện các văn bản phân công, phân cấp về quản lý nhà
nước trong công tác quản lý chất lượng, ATTP trên địa bàn Thành phố phù hợp với
thực tiễn, chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được giao.
3. Kiện toàn, tổ chức lực lượng quản
lý chất lượng, ATTP, chế biến và phát triển thị trường từ
Thành phố đến quận, huyện, thị xã đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao cho cán bộ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP. Nâng
cấp hệ thống trang thiết bị kiểm nghiệm hiện đại, tiếp tục
mở rộng một số chỉ tiêu kiểm nghiệm, nâng cao chỉ tiêu được
công nhận, chỉ định phục vụ công tác quản lý nhà nước về chất lượng, ATTP.
4. Triển khai hiệu quả các cơ chế,
chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo ATTP;
tích cực triển khai các Nghị quyết của Chính phủ: số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 về
việc Ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025, số 02/NQ-CP ngày
01/01/2021 về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2021; tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản
xuất, kinh doanh, liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông sản chất lượng
cao, đảm bảo an toàn thực phẩm.
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện đồng
bộ các giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp an toàn, bền vững, thực hiện tốt
các quy hoạch phát triển nông nghiệp, quy hoạch giết mổ. Tổ chức sản xuất các sản
phẩm chủ lực của Thành phố theo chuỗi giá trị gắn với ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.
Thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm tập trung, an toàn,
làng nghề thực phẩm, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn.
6. Triển khai diện rộng Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT
ngày 25/12/2018 và Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để quản lý tổng thể, toàn diện điều kiện đảm bảo ATTP của
cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản, thực phẩm trên địa bàn; chuyển mạnh sang hậu kiểm, thanh tra, kiểm tra đột xuất, xử lý vi phạm đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản vi phạm các điều kiện đảm bảo
ATTP.
7. Phối hợp với các tỉnh, thành phố
phát triển chuỗi sản xuất, cung ứng nông lâm thủy sản an toàn cho Thành phố,
Tăng cường kết nối sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn, đặc sản
vùng miền phục vụ người tiêu dùng Thủ đô.
8. Đổi mới và đa dạng hóa các hoạt động
thông tin, tuyên truyền, phối hợp với các cơ quan báo, đài, truyền thanh của
Trung ương và Hà Nội như Báo Hà Nội mới, Kinh tế và Đô thị, Truyền hình kỹ thuật
số VTC, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Nông
thôn ngày nay, Thông tấn xã Việt Nam... thực hiện các chương trình, chuyên mục,
phóng sự truyền thông về quản lý chất lượng vật tư và ATTP nông nghiệp, tăng cường
phổ biến các văn bản mới, kiến thức đảm bảo ATTP, phòng chống ngộ độc, lựa chọn
thực phẩm an toàn.Tuyên truyền, phổ biến các kiến thức pháp luật về ATTP, thông qua website của các đơn vị và xuất bản ấn phẩm,
tài liệu tuyên truyền về về quản lý chất lượng, ATTP nông nghiệp. Truyền thông,
quảng bá các địa chỉ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an
toàn.
9. Duy trì triển khai các chương
trình giám sát vệ sinh ATTP nông lâm thủy sản; kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử
lý, tổ chức kiểm tra đột xuất, xử phạt nghiêm vi phạm. Tăng cường quản lý thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, chợ đầu mối nông sản
thực phẩm an toàn.
10. Quản lý và giải quyết hiệu quả,
triệt để các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp và ATTP nông lâm thủy sản, chủ động xử lý kịp thời các sự cố mất an toàn
thực phẩm. Kiểm soát chặt chẽ, giám sát chất lượng ATTP các mặt hàng nông lâm
thủy sản, sản phẩm OCOP.
11. Duy trì và phát triển ứng dụng hệ
thống thông tin điện tử sử dụng mã QRcode truy xuất nguồn
gốc nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Quản lý, phát triển
chợ Thương mại điện tử tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản thủy sản an toàn. Hỗ trợ
xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm nông sản bảo đảm chất lượng ATTP.
12. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản nhằm tạo điều kiện thuận lợi để
giảm tối đa thời gian và điều kiện thực hiện thủ tục hành chính từ đó tiết kiệm
chi phí cho cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm và các cơ quan thực thi nhiệm vụ.
(Nội dung chi tiết và phân công tại
phụ lục kèm theo).
IV. NGUỒN KINH PHÍ
1. Ngân sách Thành phố cho quản lý,
kiểm soát ATTP đã giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Quyết định số
5568/QĐ-UBND ngày 9/12/2020 của UBND thành phố Hà Nội.
2. Vốn sự nghiệp kinh tế giao cho các
cấp, các ngành.
3. Kinh phí huy động xã hội hóa từ
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các cơ quan
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan triển khai từng nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch đảm bảo tiến độ, hiệu quả.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc triển khai thực hiện kế hoạch, đinh kỳ tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.
b) Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã
- Xây dựng kế hoạch hành động bảo đảm
ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp tại địa phương theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân Thành phố và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, hiệu
quả.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan trực
thuộc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai từng
nhiệm vụ cụ thể.
- Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và
Thủy sản - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội) kết quả thực hiện,
trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và
đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
c) Sở, ngành, đoàn thể liên quan
- Sở Y tế, Sở Công Thương: Chủ động
phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong triển khai các hoạt động
bảo đảm ATTP nông, lâm, thủy sản trên địa bàn Thành phố.
- Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã đề xuất, báo
cáo cơ quan có thẩm quyền kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy các cơ
quan chuyên môn quản lý chất lượng, ATTP, chế biến và phát triển thị trường từ
cấp Thành phố đến cấp huyện theo Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về nông nghiệp và PTNT thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện
và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực
thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Công an Thành phố, Cục Quản lý thị
trường Thành phố: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân quận huyện, thị xã tổ chức trinh sát, điều tra,
kiểm tra, phát hiện, xử lý những hành vi, vi phạm pháp luật về chất lượng vật
tư nông nghiệp và ATTP nông, lâm, thủy sản.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo
các cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình các cấp từ
Thành phố đến cấp xã, phường, thị trấn dành thời lượng thích đáng, phù hợp để
phổ biến kiến thức, quy định pháp luật và các hoạt động bảo đảm ATTP cho nhân
dân, tránh gây hoang mang.
- Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Bố trí kinh phí cho các hoạt động bảo đảm ATTP theo kế hoạch
được Thành phố giao. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo
quy định hiện hành.
- Đề nghị các đoàn thể Thành phố (UB
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hà Nội, Hội Nông dân Thành phố, Hội Liên hiệp
phụ nữ Thành phố...) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ động
phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc tuyên truyền,
kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về ATTP
nông, lâm, thủy sản, đồng thời phát hiện tố giác việc sản xuất, kinh doanh chất
cấm, sản phẩm nông, lâm, thủy sản kém chất lượng với các cơ quan quản lý chuyên
ngành cũng như chính quyền các cấp để ngăn chặn và xử lý kịp
thời.
2. Sơ kết và tổng kết
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
thấy cần sửa đổi, bổ sung kế hoạch hành động, giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
(qua Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản - Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn).
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì tổ chức sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả triển khai kế hoạch
hành động. Thống nhất giải pháp khắc phục các khó khăn vướng mắc trong thực hiện,
kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết theo
quy định./.
Nơi nhận:
- Bí Thư Thành ủy;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Các sở, ngành Thành phố;
- Cục Quản lý thị trường;
- Công an Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Hội Nông dân TP, Hội LHPN TP;
- Đoàn TNCS HCM TP;
- Đài PT và TH HN, báo HNM, báo KT và ĐT;
- VPUB: CVP, PCVP V.T.Anh, KT, KGVX, TKBT;
- Lưu: VT, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Quyền
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM ATTP TRONG
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 9/2/2021 của UBND Thành phố
Hà Nội)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Chủ
trì
|
Phối
hợp
|
Thời
hạn hoàn thành
|
I
|
Công tác
chỉ đạo điều hành
|
|
|
|
1
|
Tổ chức Hội nghị triển khai, sơ kết,
tổng kết công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
|
- Sở Y tế, Sở Công thương.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
2
|
Đôn đốc, kiểm tra thực tế, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc để triển khai đầy đủ, hiệu quả kế hoạch này
và Chỉ thị số 17/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường
trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP theo tình hình mới.
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
- UBND quận, huyện, thị xã
|
Trong
năm
|
3
|
Chỉ đạo xây dựng và mở rộng vùng sản
xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm nông sản thực phẩm chủ lực của Thành
phố; tiếp tục nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị
gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo ATTP cho tiêu dùng
thủ đô và mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.
|
- Văn phòng điều phối chương trình
xây dựng nông thôn mới
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Y tế, Sở Công thương.
|
Trong
năm
|
II
|
Hoàn thiện
cơ chế, chính sách, pháp luật
|
|
|
|
1
|
Tham mưu, ban hành theo thẩm quyền
các văn bản chỉ đạo, quản lý và triển khai các chính sách pháp luật của nhà
nước về công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP nông lâm thủy
sản, rà soát, hoàn thiện phân công, phân cấp, cơ chế phối hợp giữa các cơ
quan từ thành phố đến xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý nhà nước về
chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
|
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
2
|
Phổ biến, thực hiện có hiệu quả các
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, phát triển sản
xuất, phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hệ thống quản
lý chất lượng tiên tiến, bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- UBND quận, huyện, thị xã.
- Cơ quan thông tấn báo chí của Thành
phố và Trung ương.
|
Trong
năm
|
III
|
Tổ chức sản
xuất, tiêu thụ nông lâm thủy sản an toàn; kiểm soát chặt chẽ an toàn thực phẩm
|
|
|
|
1
|
Thực hiện tốt các quy hoạch phát
triển nông nghiệp, quy hoạch giết mổ. Xây dựng, mở rộng các vùng sản xuất tập
trung gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến; thúc đẩy các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn,
làng nghề thực phẩm, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn.
|
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
- UBND quận, huyện, thị xã
|
|
Trong
năm
|
2
|
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp; tăng đầu tư cải thiện điều kiện ATTP trong giết mổ, sơ chế, bầy bán nông sản, thủy sản tưới ống, chợ đầu mối nông sản
thực phẩm; tổ chức liên kết, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm
thủy sản chất lượng, an toàn gắn với truy xuất nguồn gốc,
quảng bá sản phẩm thông qua bao gói, ghi nhãn, dán tem truy xuất điện tử.
|
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
- UBND quận, huyện, thị xã
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, Sở
Công thương.
- Hội Nông dân Thành phố, Hội Liên
hiệp phụ nữ Thành phố.
|
Trong
năm
|
3
|
Tổ chức kiểm tra chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản được sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Thành phố.
|
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- UBND quận, huyện, thị xã
|
- Công an Thành phố.
- Cục Quản lý thị trường.
|
Trong
năm
|
4
|
Tăng cường hợp tác các tỉnh, thành
phố, kết nối sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn, đặc sản
vùng miền phục vụ người tiêu dùng Thủ đô.
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
|
- Sở Y tế, Sở
Công thương.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
5
|
Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản
xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản áp dụng các chương trình quản lý
chất lượng tiên tiến trong trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế, giết mổ, chế biến, kinh doanh như VietGAP, VietGHAP, GMP, HACCP, sản
xuất hữu cơ... Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm nông sản bảo đảm
chất lượng ATTP.
|
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- UBND quận, huyện, thị xã
|
- Sở Y tế, Sở Công thương.
|
|
6
|
Tiếp tục phát triển ứng dụng hệ thống
phần mềm thông tin điện tử sử dụng mã QR trong quản lý, nhận diện và truy xuất nguồn gốc, đảm bảo an toàn thực phẩm đối
với các sản phẩm nông lâm thủy sản, tiếp tục nâng cao tỷ lệ ứng dụng hệ thống
phần mềm thông tin điện tử trong truy xuất nguồn gốc đảm bảo an toàn thực phẩm
theo chuỗi tập trung vào sản phẩm nguy cơ cao như rau, củ, quả, trái cây, thịt, thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
|
- Sở Y tế, Sở Công thương.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
7
|
Chủ động xử lý các sự cố mất ATTP
nông lâm thủy sản trên địa bàn Thành phố.
|
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
- UBND quận, huyện, thị xã
|
- Sở Y tế, Sở Công thương.
|
|
IV
|
Công tác
thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về ATTP, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ
thuật về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định
về xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy
định về chất lượng, ATTP theo quy định của pháp luật.
|
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
- UBND quận, huyện, thị xã
|
- Sở Y tế, Sở Công thương
|
Trong
năm
|
2
|
Chủ động phối hợp với các cơ quan
truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn công tác
quản lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm ATTP nông lâm thủy sản. Tăng cường truyền
thông, quảng bá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp chất lượng
cao, các chuỗi sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn.
|
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
- UBND quận, huyện, thị xã
|
- Đài Phát thanh truyền hình Hà Nội,
Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế đô thị, các cơ quan thông tấn báo chí của Trung
ương và Hà Nội.
- Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Thông
tin và Truyền thông.
|
Trong
năm
|
3
|
Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận
tổ quốc, Hội nông dân Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố chỉ đạo các cấp
triển khai các chương trình phối hợp tuyên truyền, giám sát sản xuất, kinh
doanh nông sản an toàn giai đoạn 2021 - 2025.
|
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
- UBND quận, huyện, thị xã
|
Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Hội nông
dân Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố
|
Trong
năm
|
V
|
Thanh
tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát trên diện rộng, tập trung theo vùng sản
xuất, sản phẩm có rủi ro cao; kế hoạch thanh tra, kiểm tra, ưu tiên cơ sở
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý
môi trường nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông
sản, thủy sản tươi sống; chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn; truy xuất và
xử lý triệt để trường hợp vi phạm theo quy định.
|
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
- UBND quận, huyện, thị xã
|
|
Trong
năm
|
2
|
Tổ chức triển khai Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT, ngày
30/10/2018 quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm ATTP đối với cơ sở
sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT,
|
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
- UBND quận, huyện, thị xã
|
|
Trong
năm
|
4
|
Tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý và tăng cường công tác quản lý tự công bố sản
phẩm lĩnh vực ngành nông nghiệp quản lý trên địa bàn Thành phố theo hướng
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sự giám sát, hậu kiểm của người tiêu
dùng.
|
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
- UBND quận, huyện, thị xã
|
- Sở Y tế, Sở Công thương
|
Trong
năm
|
5
|
Triển khai các nhiệm vụ phát triển
chế biến nông sản theo hướng nâng cao năng lực chế biến gắn với thị trường
tiêu thụ theo Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 30/8/2019 của UBND Thành phố về cơ
cấu lại lĩnh vực chế biến nông sản gắn với phát triển thị trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ngành nông nghiệp thành phố Hà Nội.
|
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
- UBND quận, huyện, thị xã
|
- Sở Y tế, Sở Công thương
|
Trong
năm
|
6
|
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng thuộc Công an thành phố, Quản lý thị trường phát hiện, điều tra,
thanh tra đột xuất, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập
lậu, các cơ sở sản xuất và tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi ngoài danh mục được phép sử dụng
trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
|
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
- UBND quận, huyện, thị xã
|
- Công an Thành phố.
- Cục Quản lý thị trường.
|
Trong
năm
|
VI
|
Tổ chức lực
lượng, nâng cao năng lực
|
|
|
|
1
|
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
cho cán bộ quản lý chất lượng ATTP đặc biệt là cán bộ quản lý, thanh tra tại
các tuyến quận, huyện, thị xã, tuyến xã, phường, thị trấn.
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
- Sở Y tế, Sở Công thương
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
2
|
Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức, bộ máy quản lý chất lượng, ATTP, chế biến và phát triển thị trường theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV
ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp
và PTNT thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày
26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn nhiệm vụ
các chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT.
|
Sở Nội vụ
|
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|
3
|
- Nâng cấp hệ thống trang thiết bị phân tích hiện đại, tiếp tục mở rộng một số chỉ tiêu kiểm nghiệm,
nâng cao chỉ tiêu được công nhận, chỉ định, có năng lực thực hiện nhiều phép
thử khác nhau phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về chất lượng vật tư,
ATTP.
- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị,
testkits, duy trì các hoạt động kiểm nghiệm nhanh phục vụ công tác giám sát tại
các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, giết mổ, sơ chế, chế biến, chợ đầu
mối, hội chợ trên địa bàn Thành phố.
|
Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn
|
Sở Y tế, Sở Công thương
|
Trong
năm
|
4
|
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp
và ATTP nông lâm thủy sản nhàm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời
gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nhằm tiết kiệm chi phí và các điều kiện cho doanh nghiệp
và cơ quan trong lý.
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
|
- UBND quận, huyện, thị xã.
|
Trong
năm
|