Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2015 về chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu 40/KH-UBND
Ngày ban hành 21/07/2015
Ngày có hiệu lực 21/07/2015
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Nguyễn Hồng Diên
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/KH-UBND

Thái Bình, ngày 21 tháng 07 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH TẬP TRUNG NÔNG THÔN.

Thực hiện Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn; Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn; Thông tư liên tịch số 37/2014/TTLT- BNNPTNT- BTC- BKHĐT ngày 30/10/2014 của liên bộ: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn; Thông báo Kết luận số 777-TB/TU ngày 18/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích thu hút đầu tư cấp nước sạch nông thôn; Nghị quyết số 06/2014/NQ-HĐND ngày 25/4/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt một số giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích thu hút đầu tư cấp nước sạch nông thôn.

Xét đề nghị của liên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch đầu tư cải tạo, nâng cấp và chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn được đầu tư từ nguồn vốn vay Ngân hàng Thế giới và vốn Chương trình Mục tiêu Quốc gia trên địa bàn tỉnh Thái Bình như sau:

I/ Mục đích:

1/ Để đầu tư cải tạo, nâng cấp và chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn hiện có trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của nhân dân.

2/ Tạo môi trường thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cải tạo, nâng cấp và chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn.

3/ Lựa chọn được doanh nghiệp có kinh nghiệm và năng lực để tiếp nhận, tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp quy mô, công suất cấp nước sạch, nâng cao chất lượng cấp nước sạch cho nhân dân và đổi mới mô hình quản lý, khai thác có hiệu quả vốn đầu tư, đất đai, con người hiện có; quản lý, sử dụng nguồn vốn thu từ việc chuyển giao công trình.

4/ Là căn cứ để các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện việc đầu tư, cải tạo, nâng cấp và chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

II/ Đối tượng thực hiện đầu tư cải tạo, nâng cấp và chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn.

Đối tượng thực hiện đầu tư cải tạo, nâng cấp và chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch số 37/2014/TTLT-BNNPTNT- BTC- BKHĐT ngày 30/10/2014 đang hoạt động ở trong và ngoài tỉnh (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp).

III/ Tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp thực hiện đầu tư cải tạo, nâng cấp và chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn.

Doanh nghiệp được giao đầu tư cải tạo, nâng cấp và chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn được lựa chọn theo các tiêu chí sau:

1/ Về năng lực và kinh nghiệm:

a/ Về kinh nghiệm:

Doanh nghiệp đã hoặc đang quản lý vận hành khai thác tối thiểu một công trình cấp nước sạch hoặc làm chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tối thiểu một dự án xây dựng công trình cấp nước sạch.

b) Năng lực tài chính:

- Doanh nghiệp có năng lực tài chính để có thể trả nợ ngay giá trị tài sản còn lại của công trình cấp nước sạch nông thôn khi được chuyển giao theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh khoản nhận nợ với Nhà nước trả nợ thay cho doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp có quy mô vốn chủ sở hữu lớn hơn giá trị tài sản còn lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các công trình cấp nước sạch nông thôn mà doanh nghiệp đề nghị giao đầu tư cải tạo, nâng cấp và chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác.

c) Năng lực quản lý, kinh doanh, vận hành công trình:

- Doanh nghiệp có phương án đầu tư cải tạo, nâng cấp và chuyển đổi mô hình quản lý nhằm nâng cao công suất, chất lượng nước sạch phục vụ nhu cầu của nhân dân, trong đó có cam kết thời gian chậm nhất 6 tháng sau khi tiếp nhận công trình phải thực hiện xong phương án đầu tư cải tạo, mở rộng, nâng cao công suất, chất lượng cấp nước sạch cho nhân dân.

- Có phương án chi tiết về sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nhằm quản lý, khai thác có hiệu quả vốn đầu tư và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2) Trách nhiệm của doanh nghiệp nhận quản lý công trình:

2.1. Nhận nợ với Nhà nước:

Doanh nghiệp được giao đầu tư cải tạo, nâng cấp và chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác công trình nước sạch phải nhận nợ với Nhà nước 100% giá trị tài sản còn lại của công trình cấp nước sạch nông thôn khi được chuyển giao theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.

Doanh nghiệp phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản, tiền vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hoặc bằng bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với toàn bộ phần vốn tương ứng với giá trị tài sản còn lại của công trình cấp nước sạch nông thôn theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.

Nếu quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán các khoản nhận nợ với Nhà nước mà doanh nghiệp không thực hiện, thì tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh cho doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả số tiền đến hạn phải thanh toán của doanh nghiệp cho Nhà nước.

2.2. Phương án hoàn trả các khoản nhận nợ với Nhà nước:

[...]