Chỉ thị 17/CT-CTUBND năm 2016 về nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý vận hành các công trình nước sạch tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La
Số hiệu | 17/CT-CTUBND |
Ngày ban hành | 22/11/2016 |
Ngày có hiệu lực | 22/11/2016 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Người ký | Lò Minh Hùng |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/CT-CTUBND |
Sơn La, ngày 22 tháng 11 năm 2016 |
Công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn là cơ sở vật chất cần thiết cho đời sống nhân dân, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn, bảo đảm an sinh, phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Trong thời gian qua, Đảng và nhà nước đã tập trung nguồn lực để phát triển mạng lưới cấp nước sạch nông thôn, đặc biệt là địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Từ năm 2000 đến hết quý I năm 2016, trên địa bàn tỉnh có là 1.437 công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn được đầu tư và đưa vào sử dụng. Tuy nhiên, sau khi rà soát, tỷ lệ hoạt động của các công trình kém hiệu quả và không hoạt động còn cao (chiếm 37,9%). Để nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý vận hành các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc một số nội dung sau:
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tiếp tục rà soát hiện trạng, đánh giá hiệu quả hoạt động các công trình cấp nước tập trung, bao gồm hiện trạng công trình và trang thiết bị, tình trạng hoạt động của công trình, phân loại công trình và hình thức tổ chức quản lý vận hành, làm rõ nguyên nhân tồn tại và có phương án xử lý cụ thể đối với từng công trình hoạt động kém hiệu quả và không hoạt động.
- Xác lập sở hữu nhà nước đối với các công trình do UBND các huyện, thành phố quản lý theo quy định của nhà nước. Nội dung chủ yếu gồm: Tên, địa chỉ công trình; Năm xây dựng, năm đưa vào sử dụng; Diện tích (đất, sàn xây dựng); Công suất (thiết kế, thực tế); Hiện trạng hoạt động thực tế của công trình (bền vững, trung bình, kém hiệu quả, không hoạt động); Giá trị công trình; Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
- Tổng kết đánh giá các hình thức tổ chức quản lý vận hành để lựa chọn hình thức phù hợp. Đối với những công trình cấp nước hoạt động kém hiệu quả hoặc không hoạt động, cương quyết chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư và quản lý khai thác vận hành công trình sau đầu tư. Chỉ thực hiện việc phân cấp đầu tư xây dựng và quản lý vận hành các công trình cấp nước tập trung khi thẩm định đơn vị có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và nắm vững quy định hướng dẫn của chương trình, tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra và giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan quản lý chuyên môn đối với việc đầu tư và quản lý khai thác công trình sau đầu tư.
- Huy động các nguồn lực, khuyến khích đầu tư và quản lý vận hành các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, tạo điều kiện thuận lợi thu hút các thành phần kinh tế, tham gia đặc biệt là kinh tế tư nhân; thúc đẩy xã hội hóa công tác quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Thường xuyên cập nhật tình trạng hoạt động của các công trình và báo cáo định kỳ 6 tháng/lần về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý vận hành các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn trên địa bàn huyện.
- Tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cấp huyện, xã, Ban quản lý các bản về công tác quản lý vận hành công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn trên địa bàn.
- Xây dựng đơn giá nước sạch các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn trên nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý theo từng vùng cho phù hợp điều kiện thực tế của địa phương, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố nghiên cứu, đánh giá, lựa chọn công nghệ xử lý nước phù hợp với điều kiện nguồn nước, kinh tế - xã hội, phong tục tập quán ở địa phương để hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện; kịp thời xử lý các vướng mắc trong đầu tư, khai thác các công trình nước sạch tập trung nông thôn.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch và mở các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cấp huyện, xã, Ban Quản lý các bản nhằm nâng cao nhận thức về công tác quản lý vận hành các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn.
- Chỉ đạo Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng nước theo QCVN: 02-2009/BYT của Bộ Y tế. Hàng năm ưu tiên bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí chương trình để thực hiện nhiệm vụ này.
- Tổng hợp tình hình hoạt động của các công trình, đề xuất kịp thời khắc phục các hư hỏng của công trình và báo cáo 6 tháng/lần về UBND tỉnh; Hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn theo tiêu chí của ”Chương trình mở rộng vệ sinh và nước sạch nông thôn theo kết quả đầu ra”.
- Hướng dẫn công tác bàn giao tài sản công trình do ngân sách nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố xây dựng đơn giá nước sạch của các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn phù hợp với từng địa phương.
- Xem xét phương án hỗ trợ chi phí vận hành, bảo dưỡng đối với các công trình thu phí nước không đủ bù các chi phí theo Thông tư số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2012 về việc hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn.
- Thẩm định, xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt giá nước sạch của các công trình cấp nước tập trung nông thôn phù hợp theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan, tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư và quản lý vận hành các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư, quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn và Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư ngân sách, ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho công tác sửa chữa, nâng cấp công trình xuống cấp, hư hỏng để nâng cao hiệu quả sử dụng.
5. Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Sơn La
Tiếp tục thực hiện cho vay vốn tín dụng thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ; Ưu tiên nguồn vốn cho vay các hộ gia đình chưa có công trình nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn đạt chuẩn tại các xã khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo và các đối tượng chính sách.