Quyết định 19/2014/QĐ-UBND sửa đổi cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 kèm theo Quyết định 12/2012/QĐ-UBND
Số hiệu | 19/2014/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 24/09/2014 |
Ngày có hiệu lực | 24/09/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Người ký | Phạm Văn Sinh |
Lĩnh vực | Đầu tư,Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2014/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 24 tháng 09 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN, TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN 2012-2015 BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 12/2012/QĐ-UBND NGÀY 02/8/2012 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của liên Bộ: Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
Căn cứ Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 02/8/2012 ban hành Quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2014/NQ-HĐND ngày 10/9/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 224/TTr-SKHĐT ngày 24/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 ban hành kèm theo Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 02/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh, với các nội dung như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 3:
“Điều 3. Điều kiện áp dụng và nguyên tắc hỗ trợ
2. Nguyên tắc hỗ trợ: Thực hiện hỗ trợ sau đầu tư đối với từng dự án; sau khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng toàn bộ hoặc theo tiến độ đầu tư (trong trường hợp nhà đầu tư có đề nghị); nhưng lần hỗ trợ đầu tiên được thực hiện khi giá trị khối lượng đã đầu tư đạt tối thiểu 50% tổng mức đầu tư của dự án (không bao gồm vốn tham gia của địa phương và tổ chức, cá nhân đóng góp). Việc cấp kinh phí hỗ trợ được thực hiện một hoặc nhiều lần theo khả năng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, nhưng không quá 3 năm kể từ khi hoàn thành toàn bộ việc đầu tư dự án.”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4, Khoản 6, Khoản 7 Điều 4:
“Điều 4. Các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư
4. Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng mới: Được ngân sách tỉnh hỗ trợ 03 triệu đồng/m3/ngày-đêm trên cơ sở công suất thiết kế của công trình và kết quả kiểm tra mức độ hoàn thành của dự án; mức hỗ trợ cho từng công trình được xác định cụ thể như sau:
- Đối với các công trình đã đầu tư hoàn thành theo đúng dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư; hoàn thành toàn bộ các hạng mục công trình theo đúng thiết kế, trong đó đường ống cấp nước được lắp đặt đến tất cả cổng các hộ trong phạm vi cấp nước của dự án thì mức hỗ trợ thực tế bằng mức hỗ trợ tối đa.
- Đối với các công trình chưa đầu tư hoàn thành theo dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì mức hỗ trợ thực tế bằng mức hỗ trợ tối đa nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng hoàn thành các hạng mục công trình so với toàn bộ khối lượng công trình theo thiết kế.
b) Đối với dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng công suất cấp nước: Được ngân sách tỉnh hỗ trợ 02 triệu đồng/m3/ngày-đêm theo công suất thiết kế cấp nước nâng cấp, mở rộng của công trình và kết quả kiểm tra mức độ hoàn thành của dự án; mức hỗ trợ thực tế của từng công trình được xác định tương tự như Điểm a, Khoản này.
c) Đối với dự án đầu tư mở rộng phạm vi cấp nước: Được ngân sách tỉnh hỗ trợ 1,5 triệu đồng/m3/ngày-đêm theo công suất thiết kế mở rộng phạm vi cấp nước của công trình và kết quả kiểm tra mức độ hoàn thành của dự án; mức hỗ trợ thực tế của từng công trình được xác định tương tự như Điểm a, Khoản này.
d) Nhà đầu tư căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án lựa chọn thời điểm, làm hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ theo chính sách nêu trên.
e) Đối với một số dự án đặc biệt thực hiện ở địa bàn khó khăn, có số vốn đầu tư lớn, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét báo cáo Thường trực Tỉnh ủy. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có cơ chế, chính sách hỗ trợ thêm cho dự án.
6. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực: