Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Hướng dẫn 02/HD-LN năm 2014 thực hiện Quy định cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015 kèm theo Quyết định 12/2012/QĐ-UBND và 19/2014/QĐ-UBND

Số hiệu 02/HD-LN
Ngày ban hành 25/11/2014
Ngày có hiệu lực 25/11/2014
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Trần Xuân Thành,Phạm Công Thành,Tạ Ngọc Giáo,Trần Ngọc Tuấn,Trần Văn Viển,Nguyễn Hữu Rong,Dương Thị Tài,Đinh Ngọc Thạch,Nguyễn Tiến
Lĩnh vực Đầu tư,Tài nguyên - Môi trường

UBND TỈNH THÁI BÌNH
TÊN NGÀNH: KHOẠCH & ĐẦU TƯ-TÀI CHÍNH-NÔNG NGHIỆP & PTNT-XÂY DNG-TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG-LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH & XÃ HỘI-KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH- NGÂN HÀNG NHÀ VN CHI NHÁNH THÁI BÌNH-CỤC THUTỈNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/HD-LN

Thái Bình, ngày 25 tháng 11 năm 2014

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUY ĐỊNH MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN, TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2012-2015 BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 12/2012/QĐ-UBND VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 19/2014/QĐ-UBND CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH.

Căn cứ Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 210/2013/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 02/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015;

Căn cứ Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 ban hành kèm theo Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 02/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh;

Căn cứ Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 25/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy định về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình,

Liên ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Lao động thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Thái Bình, Cục Thuế tỉnh hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích giai đoạn 2012-2015 ban hành kèm theo Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 02/8/2012 và Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:

I. Điều kiện áp dụng

Nhà đầu tư có dự án đầu tư và quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch tập trung, phục vụ sinh hoạt và các mục đích khác của cộng đng dân cư nông thôn (gm: Dự án đầu tư xây dựng mới; Dự án đầu tư nâng cấp mở rộng công suất cấp nước; Dự án đầu tư mở rộng phạm vi cấp nước) được Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong giai đoạn 2012-2015 và thực hiện đầu tư theo đúng tiến độ ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư.

II. Nguyên tắc hỗ trợ

2.1. Thực hiện hỗ trợ sau đầu tư đối với từng dự án; sau khi dự án (công trình) hoàn thành đưa vào sử dụng toàn bộ hoặc theo tiến độ đầu tư (trong trường hợp nhà đầu tư có đề nghị).

2.1.1. Dự án hoàn thành đưa vào sử dụng toàn bộ là dự án đã hoàn thành toàn bộ các hạng mục công trình theo đúng thiết kế được phê duyệt, trong đó đường ống cấp nước được lắp đặt đến tất cả cổng (hoặc giáp ranh giới đất) các hộ trong phạm vi cấp nước của dự án.

2.1.2. Đối với dự án chưa hoàn thành đưa vào sử dụng toàn bộ thì lần hỗ trợ đầu tiên giá trị khối lượng đã đầu tư phải đạt tối thiểu 50% tổng mức đầu tư của dự án (không bao gồm vốn tham gia của địa phương và tổ chức, cá nhân đóng góp).

2.2. Việc cấp kinh phí hỗ trợ được thực hiện một hoặc nhiều lần theo khả năng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, nhưng không quá 03 năm kể từ khi hoàn thành toàn bộ việc đầu tư dự án.

III. Nội dung ưu đãi, hỗ trợ đầu tư

3.1. Ưu đãi về đất đai, thuế.

3.1.1. Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi về đất đai, ưu đãi về thuế theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 5, Điều 4, Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 02/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành theo chính sách của nhà nước. Nhà đầu tư làm việc với Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp để làm thủ tục được hưởng các ưu đãi về đất đai, thuế đối với dự án.

3.1.2. Đất được nhà nước giao hoặc cho thuê được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì nhà đầu tư không được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự án, không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng đất; không được thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để vay vốn; không được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh. Tài sản trên đất thuộc sở hữu của nhà đầu tư được thế chấp để vay vốn theo quy định hiện hành của nhà nước. Trường hợp phát mại tài sản trên đất nêu tại điểm nay; Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình tạo điều kiện thuận lợi cho người có quyền sở hữu tài sản trên đất được tiếp tục thực hiện và có quyền sử dụng đất.

3.2. Hỗ trđầu tư.

Nhà đầu tư được hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Khoản 2, Điều 4, Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 02/8/2012 và Khoản 2, Điều 1, Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh; cụ thể:

3.2.1. Hỗ trợ giải phóng mặt bằng:

Nhà đầu tư xây dựng mới công trình cấp nước sạch nông thôn, được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí giải phóng mặt bằng xây dựng công trình đầu mối.

- Công trình đầu mối là toàn bộ các hạng mục nhằm khai thác, xử lý nước, chuẩn bị cho việc cấp nước vào hệ thống đường ống phục vụ người tiêu dùng.

- Diện tích đất được tính để hỗ trợ giải phóng mặt bằng là toàn bộ diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyn sử dụng đt cho dự án.

3.2.2. Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình:

3.2.2.1) Đối với dự án đầu tư xây dựng mới được ngân sách tỉnh hỗ trợ 03 triệu đồng/m3/ngày-đêm trên cơ sở công suất thiết kế của công trình (công suất thiết kế của công trình phải đảm bảo tính đồng bộ giữa công suất trạm cấp nước thô, trạm xử lý và mạng lưới đường ống) và kết quả kim tra mức độ hoàn thành của dự án; mức hỗ trợ cho từng công trình được xác định cụ thể như sau:

- Đối với các công trình đã đầu tư hoàn thành toàn bộ theo đúng dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư; mức hỗ trợ bằng mức hỗ trợ tối đa = 03 triệu đồng/m3/ngày-đêm (x) công suất thiết kế của công trình.

- Đối với các công trình đầu tư chưa hoàn thành toàn bộ theo dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nhưng đã đạt 50% giá trị tổng mức đầu tư của dự án trở lên (không bao gm vốn tham gia của địa phương và tổ chức, cá nhân đóng góp):

[...]