ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2012/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày
10 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH
ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH TẬP TRUNG NÔNG THÔN TỈNH
HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11
tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản suất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28
tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung Nghị định số 117/2007/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02
ngày 11 tháng 2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến
khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31 tháng
3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012÷2015;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 181/TTr - SNN ngày 26 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư
và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 ÷ 2015”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế các Bộ: NN&PTNT, KH&ĐT, TC;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Như Điều 3;
- VPUB:THCB,NN;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ,
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH TẬP TRUNG NÔNG THÔN TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN
2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29 /2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định một số chính sách ưu
đãi, đối với các hoạt động đầu tư xây dựng các dự án, công trình cấp nước sạch
tập trung nông thôn (bao gồm dự án xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa, nâng
cấp) và quản lý, khai thác phục vụ sinh hoạt và các mục đích khác của cộng đồng
dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Các công trình cấp nước nhỏ lẻ phục vụ cho
từng hộ gia đình, những nhóm hộ dùng nước, riêng lẻ mật độ thấp, giếng khoan,
giếng đào không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.
3. Quy định này áp dụng đối với các doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, hợp tác xã, tư nhân trong và ngoài nước (gọi
chung là đơn vị cấp nước) tham gia các hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý, khai
thác và cung cấp nước sạch nông thôn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Nguyên tắc thực
hiện
1. Các dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn
phải nằm trong danh mục xác định theo quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt
và đảm bảo các tiêu chí về quy mô, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật theo
quy định.
2. Nhà nước hỗ trợ, doanh nghiệp và các thành
phần kinh tế tham gia góp vốn đầu tư xây dựng, quản lý vận hành khai thác và
cung cấp nước sạch nông thôn chịu sự kiểm soát của Nhà nước; quản lý hỗ trợ, ưu
đãi đầu tư theo dự án và các quy định hiện hành của pháp luật.
3. Tài sản được hình thành từ nguồn vốn ngân
sách, nguồn vốn ODA, vốn đóng góp của cộng đồng, hiến tặng, để xây dựng các
công trình cấp nước sạch nông thôn chỉ được sử dụng cho mục đích phục vụ lợi
ích của cộng đồng, không được sử dụng cho các mục đích khác.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan lựa chọn chủ
đầu tư, quyết định đầu tư và phê duyệt dự án trên cơ sở tham mưu của các sở,
ngành chức năng theo quy định hiện hành.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Chủ đầu tư các dự
án
1. Chủ đầu tư là đơn vị cấp nước có đăng ký kinh
doanh sản xuất và cung cấp nước sạch góp vốn đầu tư xây dựng cùng với vốn hỗ trợ
của nhà nước, sau đó quản lý vận hành, khai thác và cung cấp nước sạch tập
trung nông thôn;
2. Nếu trên cùng một địa bàn có nhiều đơn vị
tham gia góp vốn thì thực hiện theo phương thức đấu thầu dự án để lựa chọn chủ
đầu tư.
3. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có chủ trương
đầu tư, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hoặc thuê tư vấn lập dự án, trình duyệt
dự án, tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Đấu thầu thực hiện
dự án
1. Áp dụng hình thức tự thực hiện đối với gói
thầu xây lắp và cung cấp thiết bị của các dự án đầu tư mà chủ đầu tư là doanh
nghiệp góp vốn đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành khai thác cung cấp nước sạch
(được phê duyệt trong quyết định đầu tư, kế hoạch đấu thầu dự án trên cơ sở
tuân thủ quy định tại Điều 44 của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
theo Luật Xây dựng).
2. Thực hiện theo quy định đấu thầu đối với các
dự án mà chủ đầu tư không phải là doanh nghiệp góp vốn đầu tư và đối với dự án
chủ đầu tư không đủ điều kiện áp dụng hình thức tự thực hiện.
Điều 5. Hỗ trợ từ ngân sách
Nhà nước
1. Được hỗ trợ từ nguồn vốn của Chương trình mục
tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn và các nguồn vốn khác
(bao gồm cả chi phí giải phóng mặt bằng) theo các mức:
a) Hỗ trợ 45% giá trị tổng dự toán của dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các vùng thị trấn;
b) Hỗ trợ 60% giá trị tổng dự toán của dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với vùng nông thôn;
c) Hỗ trợ 75% giá trị tổng dự toán của dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt vùng nông thôn miền núi;
2. Các dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, phải
được đánh giá, xác định giá trị còn lại của công trình để bàn giao cho chủ đầu
tư mới. Toàn bộ giá trị tài sản còn lại hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước
được tính khấu trừ vào tiền hỗ trợ đầu tư. Mức hỗ trợ áp dụng theo các mức như
trên.
3. Hình thức hỗ trợ: Thực hiện hỗ trợ sau đầu tư.
Điều 6. Việc cấp phát, thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư
1. Việc cấp phát vốn hỗ trợ được tiến hành khi
có hồ sơ nghiệm thu theo đúng các quy định hiện hành. Hồ sơ nghiệm thu, thanh
toán phải được kiểm tra và có xác nhận của Văn phòng Thường trực Ban điều hành Chương
trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường tỉnh Hà Nam (Trung tâm
Nước sạch và Vệ sinh môi trường tỉnh). Giá trị cấp phát tương ứng tỷ lệ giá trị
khối lượng hoàn thành theo cơ chế hỗ trợ của dự án.
2. Thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước
tỉnh.
3. Quyết toán vốn đầu tư: Sau khi công trình
hoàn thành chủ đầu tư có trách nhiệm trình duyệt quyết toán vốn đầu tư công
trình hoàn thành theo quy định hiện hành (đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước), trong đó xác định toàn bộ giá trị tài sản giao cho đơn vị
cấp nước, quản lý vận hành, khai thác sử dụng làm cơ sở quyết toán phần vốn hỗ
trợ và phần vốn góp của chủ đầu tư.
Điều 7. Một số chính sách ưu
đãi
1. Ưu đãi về đất đai
a) Các dự án, công trình cấp nước sạch tập trung
nông thôn được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất được miễn tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất.
- Đất được giao hoặc được thuê để xây dựng công
trình cấp nước sạch tập trung nông thôn bao gồm: Công trình khai thác và xử lý
nước. Đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước, các công trình
hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước...
- Trường hợp phải thực hiện đền bù hỗ trợ giải
phóng mặt bằng thì chi phí giải phóng mặt bằng được tính vào chi phí đầu tư dự
án để thực hiện hỗ trợ và xử lý vào phương án sản xuất, kinh doanh.
b) Đất được Nhà nước giao, hoặc cho thuê đối với
các dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn trên đây phải bảo đảm các quy
định sau:
- Không được tính giá trị quyền sử dụng đất vào
giá trị tài sản của dự án đầu tư.
- Không được quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng đất. Trường hợp được chuyển nhượng theo quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì phải đảm bảo không làm thay đổi mục
đích sử dụng cấp nước sạch phục vụ cho cộng đồng dân cư nông thôn. Trong trường
hợp này cơ quan giao đất hoặc cho thuê đất phải thu hồi đất đã giao cho chủ dự
án cũ để giao đất hoặc cho thuê đất đối với chủ đầu tư mới theo quy định của
pháp luật hiện hành về đất đai.
- Không được thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử
dụng đất để vay vốn.
- Không được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để
hợp tác sản xuất, kinh doanh.
c) Việc sử dụng đất được giao hoặc thuê phải
đúng mục đích và các quy định của pháp luật về đất đai. Khi hết thời hạn được
giao đất, hoặc thuê đất nếu dự án công trình cấp nước sạch nông thôn không có
nhu cầu sử dụng, bị giải thể, chuyển đi nơi khác thì phải trả lại đất được
giao, được thuê cho Nhà nước.
Trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, Nhà
nước sẽ thu hồi theo quy định của pháp luật, đồng thời chủ dự án phải nộp ngân
sách Nhà nước toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn theo thuế suất
và giá đất tại thời điểm bị thu hồi đối với thời gian sử dụng không đúng mục
đích.
2. Ưu đãi về huy động vốn
Các đơn vị cấp nước thực hiện đầu tư xây dựng
mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, các dự án, công trình cấp nước nông thôn được
hưởng các ưu đãi huy động vốn như sau:
a) Được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng
phát triển Việt Nam và Ngân hàng chính sách xã hội với các hình thức hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng hoặc theo các mục tiêu cấp nước và vệ sinh
cho các hộ gia đình theo quy định tại Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 1/4/2004
của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg
ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc
gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
b) Được ưu tiên vay lại từ nguồn vốn của các tổ
chức quốc tế cho Chính phủ Việt Nam vay ưu đãi.
c) Được nhận vốn tài trợ không hoàn lại của tổ
chức quốc tế.
d) Được phép huy động vốn dưới dạng góp cổ phần,
góp vốn từ người lao động trong đơn vị, cộng đồng; huy động các nguồn vốn hợp
pháp khác thông qua hợp tác, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước. Trong trường hợp này,
đơn vị cấp nước có trách nhiệm quản lý chặt chẽ nguồn vốn, đầu tư hiệu quả đảm
bảo hoàn trả gốc và lãi theo thỏa thuận ghi trong khế ước hoặc hợp đồng huy
động.
Điều 8. Quản lý, vận hành khai thác công trình
1. Các tổ chức, doanh nghiệp tham gia góp vốn
đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác công trình được hưởng các chế độ
ưu đãi và thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp
luật, được cụ thể bằng phương án quản lý, khai thác, kinh doanh được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước
hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp, các công trình cấp nước sạch nông thôn nói trên về nguyên tắc phải
hoàn trả ngân sách thông qua nộp khấu hao cơ bản theo quy định của Bộ Tài
chính; phần lãi thu được từ việc kinh doanh nước sạch phân chia theo tỷ lệ góp
vốn, doanh nghiệp nộp ngân sách phần lãi tương ứng với nguồn vốn ngân sách.
3. Giá thành nước sạch phải được tính đúng, tính
đủ các yếu tố chi phí hợp lý trong quá trình sản xuất, phân phối, thuế và lợi nhuận;
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá tiêu thụ nước sạch theo quy định hiện hành.
Trường hợp giá tiêu thụ nước sạch quyết định (hoặc phê duyệt) thấp hơn phương
án giá nước sạch do các đơn vị cấp nước lập đã được Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định thì phần chênh lệch giá nước hàng năm
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, đối trừ vào khoản nộp khấu hao cơ bản theo hướng
phục vụ trở lại cho hoạt động cấp nước và tạo nguồn sửa chữa thường xuyên cho
công trình.
4. Khi đưa công trình vào khai thác, doanh
nghiệp phải xây dựng phương án quản lý, khai thác, kinh doanh trình Sở Tài
chính thẩm định và thực hiện theo phương án được duyệt.
Điều 9. Xử lý tài sản
Đối với các loại tài sản, công trình được đầu tư
từ ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, xử lý như sau:
1. Nếu thay đổi từ tổ chức quản lý này sang tổ
chức khác quản lý thì Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các sở, ngành liên quan cùng đơn vị cấp nước tiến hành kiểm kê,
đánh giá lại toàn bộ tài sản để làm thủ tục thu hồi, giao lại cho tổ chức mới
quản lý, khai thác, vận hành cung cấp dịch vụ;
2. Nếu chuyển giao, giao khoán, cho thuê phần
tài sản thuộc sở hữu Nhà nước phải được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
3. Trường hợp tài sản, công trình không còn khả
năng sử dụng được nữa thì Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng cùng
đơn vị cấp nước tổ chức thanh lý theo quy định hiện hành. Tiền thu được từ
thanh lý tài sản sau khi trừ chi phí thanh lý, được phân chia giữa đơn vị cấp
nước cũ và nộp vào ngân sách Nhà nước theo tỷ lệ vốn đầu tư của đơn vị cấp nước
và vốn Nhà nước đã hỗ trợ trong giá trị quyết toán công trình.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Quyền và trách
nhiệm của đơn vị cấp nước
1. Quyền của đơn vị cấp nước:
a) Hoạt động kinh doanh cấp nước theo các quy
định, được phép vào khu vực quản lý của khách hàng sử dụng nước để thao tác bảo
dưỡng, sửa chữa và thay thế mới trang thiết bị cấp nước, đường ống và đồng hồ đo
nước;
b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến hoạt
động cấp nước;
c) Được quyền tham gia vào việc lập quy hoạch
cấp nước trên địa bàn;
d) Được bồi thường thiệt hại do các tổ chức, cá
nhân hoặc khách hàng sử dụng nước gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của đơn vị cấp nước:
a) Trong quá trình hoạt động đầu tư và quản lý,
khai thác công trình phải chấp hành đầy đủ các quy định chế độ, chính sách hiện
hành của pháp luật;
b) Quản lý, vận hành hệ thống cấp nước theo đúng
quy trình, quy phạm; thường xuyên duy tu, bảo dưỡng công trình; đảm bảo dịch vụ
cung cấp nước đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về dịch vụ theo quy định;
c) Hàng tháng kiểm tra chất lượng nước theo quy
định để đảm bảo cung cấp nước đạt quy chuẩn quốc gia về chất lượng theo quy
định của Bộ Y tế. Thực hiện báo cáo định kỳ chất lượng nước với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo với các Sở, ngành liên quan để phối
hợp quản lý.
d) Thực hiện các quy định của pháp luật về Tài
nguyên nước và bảo vệ môi trường;
đ) Trong quá trình vận hành khai thác chịu sự
quản lý, kiểm tra, giám sát của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
cơ quan quản lý nhà nước liên quan;
e) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 11. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành tỉnh
1. Thực hiện việc hỗ trợ đầu tư khi các công
trình cấp nước sạch tập trung nông thôn có đầy đủ thủ tục theo đúng quy định
hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ đầu tư đúng quy định, đúng đối tượng, có hiệu quả và huy động kịp
thời vốn để thực hiện dự án.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế
hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh nông thôn. Tổng hợp tình
hình thực hiện công tác đầu tư và quản lý, khai thác công trình để báo cáo Ban
Điều hành Chương trình và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Hướng dẫn các Chủ đầu tư lập dự án và thiết kế
các công trình cấp nước sạch nông thôn sau khi có chủ trương đầu tư. Thẩm định thiết
kế và dự toán để chủ đầu tư phê duyệt. Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
đầu tư; xác nhận giá trị nghiệm thu và chịu trách nhiệm về giá trị đầu tư của
các dự án.
Chỉ đạo Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi
trường lập kế hoạch định kỳ lấy mẫu phân tích, kiểm tra, đánh giá chất lượng
nước tại các trạm cấp nước tập trung nông thôn và hộ gia đình, đề xuất kịp thời
các biện pháp xử lý khi chất lượng nước sinh hoạt không đảm bảo theo quy định.
Rà soát, kiểm tra nắm bắt tình hình hoạt động
của các đơn vị cấp nước hiện có; đề xuất các biện pháp chấn chỉnh, đảm bảo các
đơn vị cấp nước hoạt động hiệu quả, bền vững.
Có kế hoạch tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật quản lý
vận hành, khai thác công trình cho các đơn vị cấp nước, quản lý khai thác công trình
trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập danh mục đầu tư các công trình cấp nước
tập trung và các công trình phải chuyển đổi mô hình quản lý vận hành trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt để kêu gọi đầu tư trên địa bàn; tổ chức thực hiện
lồng ghép với các chương trình có cùng mục tiêu trên địa bàn.
Trên cơ sở đề xuất kế hoạch hàng năm của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối nguồn
vốn cho từng dự án. Mức đầu tư cho từng dự án không được vượt và trái với nguyên
tắc hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình nước sạch tập trung nông thôn trên
địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm
định các dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức thẩm tra, trình duyệt quyết toán vốn đầu tư
dự án hoàn thành theo quy đinh hiện hành.
Chủ trì cùng với các sở, ngành liên quan đánh
giá, xác định giá trị tài sản còn lại đối với các công trình cấp nước khi
chuyển đổi để bàn giao cho chủ đầu tư mới.
Chủ trì, phối hợp với sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xem xét, thẩm định các phương án giá thành, giá tiêu thụ nước
sạch nông thôn phù hợp với khung giá của Bộ Tài chính và thực tế của địa phương.
Phối hợp với các sở, ngành liên quan thanh toán
vốn Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn để
hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình nước sạch tập trung nông thôn.
Hướng dẫn, giúp đỡ các thành phần kinh tế tổ
chức quản lý tài chính ở các đơn vị cấp nước.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét thẩm định
và giải quyết kịp thời việc giao đất, cho thuê đất đối với các dự án cấp nước
sạch nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo các địa phương dành quỹ đất cho xây dựng công trình cấp nước
sạch nông thôn theo quy hoạch được duyệt trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quan
trắc, theo dõi chất lượng nước đầu vào để quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên
nước mặt, nước ngầm trên địa bàn tỉnh, ngăn chặn các tổ chức, cá nhân có hành
vi xả thải làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm.
Tổ chức giám sát, kiểm tra thường xuyên chất
lượng nước đầu vào theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thường xuyên
cung cấp thông tin cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế về tình
hình ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm và các tác động ảnh hưởng đến nguồn nước.
6. Sở Y tế thường xuyên giám sát, đánh giá chất
lượng nước sinh hoạt nông thôn theo Quy chuẩn 02:2009/BYT; kịp thời cung cấp
thông tin cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi
trường về tình hình bệnh tật liên quan đến nguồn nước sinh hoạt nông thôn.
7. Các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp tổ chức, triển khai Quy định
này.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực nước sạch nông thôn
ở địa phương theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân
dân chấp hành tốt các quy định của pháp luật về đất đai, ưu đãi cho công trình
và bảo vệ công trình, hành lang an toàn trong và ngoài công trình theo quy định
của pháp luật, kịp thời sử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm sử dụng trái phép
đất trong hành lang an toàn của công trình.
Tổ chức giải phóng mặt bằng, bàn giao cho chủ
đầu tư thực hiện dự án, công trình.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã vận động người
dân sử dụng nước sạch, sử dụng tiết kiệm, tham gia bảo vệ công trình cấp nước,
bảo vệ nguồn nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện
pháp bảo đảm trật tự an toàn xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị
cấp nước trong suốt quá trình đầu tư, khai thác công trình, đồng thời bảo đảm
quyền lợi của người sử dụng, của cộng đồng.
Vận động nhân dân tham gia sử dụng nước sạch và
đóng góp kinh phí để mở mạng cấp nước đến hộ gia đình; phối hợp cùng với đơn vị
cấp nước, quản lý, khai thác công trình, bảo vệ công trình và bảo vệ nguồn nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quy hoạch,
dành quỹ đất cho xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn và làm các thủ tục
kịp thời.
Điều 13. Điều khoản thi hành
Mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến
công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có
vướng mắc, phát sinh, các ngành, các cấp cần phản ánh kịp thời về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.